ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2016/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 28 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH, NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ
CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông
tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 229/TTr-STC ngày 13 tháng 10 năm
2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức trích, nội dung
chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2016. Bãi bỏ Điều 26 của
Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trình tự, thủ tục
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành
kèm theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh.
Đối với những dự
án, tiểu dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thì
việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định
tại Điều 7 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở:
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
MỨC TRÍCH, NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2016/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này cụ
thể mức trích, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 4, Điều 3
Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày
15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường); các đối tượng khác có liên quan đến việc lập
dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn
và mức trích kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.
1. Kinh phí bảo đảm
cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường lập dự toán cho dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực
tế nhưng mức trích tối đa không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) quy định sau:
a) Các dự án, tiểu
dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến 500 triệu đồng, mức trích
tối đa 10%.
b) Các dự án, tiểu dự án có giá trị
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ trên 500 triệu đồng đến 3 tỷ đồng, mức trích
tối đa là: 500 triệu đồng nhân (x) 10%, phần giá trị vượt trên 500 triệu đến 3
tỷ đồng nhân (x) 2%.
c) Các dự án, tiểu dự án có giá trị
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên 3 tỷ đồng,
mức trích tối đa 3,5 %.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc
thực tế và gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định đồng thời với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
3. Căn cứ mức
kinh phí được trích cụ thể của từng dự án, tiểu dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường xác định kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng
chế thu hồi đất không quá 10% kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều này để tổng hợp
vào dự toán chung.
4. Căn cứ dự
toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
phê duyệt và tỷ lệ phần trăm (%) mức trích tại Khoản này, Chủ đầu tư dự án có
trách nhiệm chuyển kinh phí cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và các cơ quan
có liên quan theo quy định sau khi nhận Quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư 03 ngày làm việc. Mức trích quy định tại Khoản 1 Điều này
được quy thành 100% và phân chia tỷ lệ như sau:
a) Đối với dự án,
tiểu dự án do UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư:
- 14% kinh
phí chuyển vào tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh để chi cho các mục chi như sau: chi cho cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc
phối hợp thực hiện công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; chi cho công tác xác định giá đất cụ thể và các công việc khác có liên quan
đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- 6 % kinh phí
chuyển vào tài khoản của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để thực hiện
thẩm định phương án giá đất cụ thể; thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
- 80% kinh phí để
lại cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chi cho công tác tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Đối với dự án,
tiểu dự án do UBND cấp huyện, thành phố, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư:
- 10% kinh phí
chuyển vào tài khoản của Phòng Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc Nhà nước
để chi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc phối hợp thực
hiện công tác thẩm định phương án, phê duyệt phương án và các công việc khác có
liên quan.
- 4% kinh phí
chuyển vào tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh
để chi cho công tác xác định giá đất cụ thể.
- 4% kinh phí
chuyển vào tài khoản của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để thực hiện
thẩm định giá đất cụ thể;
- 2% kinh phí
chuyển tài khoản của Phòng Tài chính Kế hoạch mở tại Kho bạc Nhà nước để thực
hiện thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định
cư;
- 80% kinh phí để
lại cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chi cho công tác tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Tùy theo tính
chất, đặc điểm của từng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do
UBND cấp tỉnh phê duyệt; Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND cấp huyện phê duyệt để quyết định mức chi
cho phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ chính sách hiện hành cho từng
thành viên Hội đồng thẩm định.
Điều 4. Nội
dung chi và mức chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất đối với các tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ được giao
1. Nội dung
chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức thực hiện cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày
15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức chi.
a) Đối với các khoản
chi đã có định mức, tiêu chuẩn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì
thực hiện theo các quy định đó.
b) Đối với người
hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng lương hàng tháng từ nguồn kinh phí
bảo đảm cho việc tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì do cơ quan trực
tiếp quản lý cán bộ đó chi trả theo chế độ hiện hành.
c) Đối với các
khoản chi có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa có
tiêu chuẩn, định mức thì căn cứ nguồn kinh phí thu được và kết quả thực hiện
công việc, người đứng đầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ, quyết định mức chi cụ thể, để tổ chức thực hiện.
d, Mức chi đối với
nhân công không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được trưng tập hoặc thuê
để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Chi không quá 100.000đồng/người/ngày
làm các công việc sau:
- Chi tuyên truyền
các chính sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; tổ chức vận động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất.
- Chi kiểm kê,
đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người
bị thiệt hại kê khai.
- Chi đo đạc xác
định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công trình, cây trồng, vật
nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân.
- Kiểm tra, đối
chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối
tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà,
công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác.
- Chi lập, tổng hợp,
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán các chỉ
tiêu bồi thường đến khâu phê duyệt phương án bồi thường, thông báo công khai
phương án bồi thường.
- Chi phục vụ việc
kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng
mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường.
- Các nội dung
chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư (nếu có).
đ) Mức chi đối với
nhân công không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được trưng tập hoặc thuê
để thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất. Chi không quá
120.000đồng/người/ngày làm các công việc sau:
- Chi thông
báo, tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm
đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
- Chi phục vụ
công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.
- Chi niêm phong,
phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên
quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi nhân công cho việc thực hiện bảo quản tài sản
khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản
không thanh toán.
- Chi cho công
tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất.
- Chi bảo vệ, chống
tái chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng
chế thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
- Các nội dung
chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm,
cưỡng chế thu hồi đất (nếu có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
Việc lập dự toán,
sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định
tại Điều 6, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày
15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản quy định hiện hành.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất của dự án, tiểu dự án chịu trách nhiệm
toàn bộ về lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực
hiện bồi thường và lập báo cáo thanh quyết toán kinh phí đúng theo dự toán đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về
Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều
chỉnh bổ sung./.