Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu | 25/2015/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/09/2015 |
Ngày có hiệu lực | 01/10/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Nhữ Văn Tâm |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2015/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT- BTC;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của liên Bộ Tài Nguyên và Môi trường - Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2015/NQ-HĐND ngày 26/8/2015 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 13 Quy định bổ sung và điều chỉnh mức thu một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2815/TTr-STC ngày 17/9/2015, Công văn số 446/TP-XDVB ngày 16/9/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu, đối tượng thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên như sau:
1. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh Thái Nguyên: (Có Phụ lục chi tiết kèm theo Quyết định này)
2. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Thái Nguyên cấp giấy phép phải nộp phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Đơn vị thu phí: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên hoặc đơn vị được ủy quyền đấu giá là đơn vị thực hiện công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản được phép thu phí theo quy định.
4. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí:
a) Quản lý phí: Cơ quan được giao nhiệm vụ thu phí có trách nhiệm
- Niêm yết công khai mức thu phí tại trụ sở cơ quan nơi thu phí.
- Khi thu tiền phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán tiền phí thu được theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
b) Sử dụng phí: Cơ quan có nhiệm vụ thu phí nộp 10% phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, số còn lại 90% được để lại để trang trải các chi phí liên quan đến việc tổ chức thực hiện phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, số tiền phí được trích lại để thực hiện một số nhiệm vụ chi sau:
- Chi cho công tác lập kế hoạch tổ chức đấu giá.
- Chi cho công tác thu thập và xử lý số liệu, thông tin, quảng cáo và lập hồ sơ mời tham gia đấu giá, chi phí khảo sát thực địa khu vực đấu giá.
- Chi cho việc tổ chức thực hiện phiên đấu giá, bao gồm: Chi thuê địa điểm tổ chức (khi đơn vị chủ trì không bố trí được địa điểm), chi cho đấu giá viên hoặc hội đồng điều hành phiên đấu giá, chi in ấn tài liệu, chi phí cho thành viên của Hội đồng đấu giá và các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện đấu giá.
- Toàn bộ số tiền phí được để lại, cơ quan thu phí sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp, mức chi cụ thể thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành theo chế độ quy định và thực hiện quyết toán hàng năm.