ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH
THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 25/2011/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 14 tháng
9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN
HÓA, THỂ DỤC - THỂ THAO VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4
năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5
năm 2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu
chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh tại Công văn số 523/HĐND-CTHĐ ngày 11/8/2011; Thông báo số 120-TB/TU ngày
05/9/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết luận về Quy định cụ thể chế độ ưu đãi
thực hiện chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao và môi trường
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Công văn số 2272/STNMT-CCQLĐĐ ngày 01 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ
thể chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao và môi trường
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quy định ban hành kèm theo Quyết định này được
áp dụng đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa được cấp có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến thời điểm 31/12/2015.
Những cơ sở thực hiện xã hội hóa được chấp thuận chủ trương đầu tư từ ngày
01/01/2016 trở đi thì không thuộc diện được hưởng ưu đãi theo Quy định ban hành
kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 66/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về ban hành Quy định về một số ưu đãi
về sử dụng đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Lao động - LĐTB&XH;
- Bộ Văn hóa, TT&DL;
- Bộ Y tế;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như điều 4;
- Đài PTTH;
- Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TTTH, CTTĐT,
ĐTQH, KT, TH, VX. Huy
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Lê Tiến
Phương
|
QUY ĐỊNH
CỤ
THỂ VỀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC -
THỂ THAO VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 25 /2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định cụ thể chế độ ưu đãi thực hiện chính sách
khuyến khích đầu
tư đối với các dự án trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể dục - thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa, bao gồm:
-
Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2008/NĐ-CP), bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở
tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong
các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa.
- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt
động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa, thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở
hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa có đủ
điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện
góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành
lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến
khích xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã
hội hóa)
Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến
khích phát triển xã hội hóa trên địa bàn tỉnh
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được hưởng các
chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa tại Quy định này phải đáp ứng được
các điều kiện sau:
- Thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu
chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10
tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây
gọi tắt là Quyết định số 1466/QĐ-TTg).
- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách khuyến
khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh
1. Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 4 Nghị
định 69/2008/NĐ-CP và Mục III Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường (sau đây gọi tắt là Thông tư số 135/2008/TT-BTC).
2. Nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất đã
hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với các dự án thực hiện xã hội hóa phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp chủ đầu tư các cơ sở thực hiện
xã hội hóa hội đủ điều kiện theo Điều 2 Quy định này ứng trước kinh phí bồi
thường, hỗ trợ tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt để
thực hiện dự án đầu tư thì sẽ được Nhà nước hoàn trả lại phần kinh phí này.
Thời gian hoàn trả sẽ được xác định cụ thể đối với từng dự án, nhưng tối đa
không quá 05 năm (tính từ ngày dự án bắt đầu đi vào hoạt động).
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Điều 4. Cho thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất:
Cơ sở thực hiện xã hội hóa hội đủ điều kiện theo
Điều 2 Quy định này được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm
dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa
phương. Cụ thể như sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thuê dài hạn
nhà của Nhà nước hiện có với giá ưu đãi. Đơn giá cho thuê nhà được xác định
trên cơ sở đánh giá lại tài sản theo quy định hiện hành về quản lý tài sản,
không bao gồm tiền thuê đất, tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) và
lãi suất của cơ sở kinh doanh nhà.
2. Tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh nhà,
đầu tư sửa chữa, xây dựng mới nhà, xây dựng kết cấu hạ tầng để cho cơ sở thực
hiện xã hội hóa thuê được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% tiền lãi vay ngân hàng. Mức lãi này được
tính tương đương mức lãi suất cho vay kỳ hạn 1 năm của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển trên địa bàn và giá trị sửa chữa, xây dựng mới để cho cơ sở thực hiện xã
hội hóa thuê.
Việc hỗ trợ tiền lãi vay được thực
hiện theo từng năm (mỗi năm hỗ trợ một lần), tính từ ngày bắt đầu cho cơ sở
thực hiện xã hội hóa thuê, đến khi kết thúc hợp đồng vay vốn với ngân hàng.
3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa
xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây
dựng kết cấu hạ tầng thì được hỗ trợ một lần với mức bằng 30% chi phí xây dựng
hạ tầng phải nộp.
Điều 5. Giao đất, cho
thuê đất
1. Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa
hội đủ điều
kiện theo Điều 2 Quy định này mà vị trí đầu tư không thuộc khu vực đất đô thị
hoặc đất ở thì được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất bằng một trong các hình
thức:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và
được miễn tiền sử dụng đất.
b) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất.
2. Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa hội đủ điều kiện theo
Điều 2 Quy định này mà đầu tư tại địa bàn thuộc đất đô thị hoặc đất ở thì được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất bằng một trong các hình thức: giao đất có thu tiền sử dụng đất và miễn
hoặc giảm tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn hoặc giảm tiền thuê đất. Cụ
thể như sau:
a) Miễn tiền sử dụng đất hoặc miễn tiền thuê đất
đối với:
- Các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại địa bàn
huyện Phú Quý.
- Các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại các huyện,
thị xã, thành phố mà đáp ứng các tiêu chí thuộc nhóm dự án xã hội hóa tỉnh đặc
biệt khuyến khích đầu tư tại phụ lục đính kèm theo Quy định này.
b) Giảm 70% tiền sử dụng đất hoặc miễn tiền thuê
đất với thời gian 35 năm (kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động) đối với các cơ sở
xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc,
Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Tánh Linh, Đức Linh, thị xã La Gi và các xã thuộc thành
phố Phan Thiết.
c) Giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách
Nhà nước hoặc miễn tiền thuê đất với thời gian 25 năm (kể từ ngày đưa dự án vào
hoạt động) đối với các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các phường thuộc
thành phố Phan Thiết.
3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa xin phép chuyển mục
đích sử dụng đất bằng hình thức giao đất hoặc thuê đất để thực hiện dự án xã
hội hóa, nếu hội đủ các điều kiện theo quy định thì được miễn hoặc giảm tiền sử
dụng đất; miễn hoặc giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng
đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội
hóa thì thực hiện chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu để lựa chọn dự án
đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Tùy theo quy mô, địa điểm đầu tư của từng dự
án xã hội hóa, UBND tỉnh quyết định diện tích đất để giao hoặc cho thuê theo
khoản 1 và khoản 2 Điều này bảo đảm phù hợp với quy mô từng dự án và khả năng
quỹ đất của địa phương.
6. Việc chọn hình thức miễn, giảm tiền sử dụng
đất hoặc hình thức miễn, giảm tiền thuê đất theo khoản 2 Điều này là do chủ đầu
tư cơ sở thực hiện xã hội hóa lựa chọn, đăng ký.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Các mức ưu đãi theo Quy định này được áp dụng
cho tất cả các cơ sở xã hội hóa hoạt động, đầu tư trên địa bàn tỉnh đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định. Các cơ sở xã hội hóa đang được hưởng các ưu đãi về đất
theo Quyết định số 66/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận, thì được chuyển sang hưởng ưu đãi theo chính sách của Quy định
này trong thời gian còn lại của dự án (tính từ ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành).
Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ngành và địa
phương
1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi
trường:
a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển của
ngành, thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
để xác định cụ thể nhu cầu phát triển các dự án xã hội hóa, từ đó thống nhất
xác định vị trí, quy mô đầu tư cho từng dự án đối với từng lĩnh vực trên từng
địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong quý IV năm 2011 làm cơ sở để
cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và tổ chức kêu gọi đầu
tư theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xác định đối tượng, quy mô, loại hình được ưu đãi xã hội hóa để thống nhất
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy
chứng nhận đầu tư đối với từng dự án cụ thể.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Xây dựng, Sở Tài chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố (nơi triển khai
dự án xã hội hóa) thường xuyên kiểm tra các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực
ngành mình phụ trách, đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để
đôn đốc, nhắc nhỡ triển khai dự án theo đúng kế hoạch, đúng với nội dung đăng
ký hưởng chính sách ưu đãi theo Quy định này. Trường hợp có dự án xã hội hóa đã
được nhắc nhỡ nhưng vẫn chậm triển khai đầu tư hoặc đầu tư không đúng theo nội
dung đã đăng ký thì phải yêu cầu khắc phục kịp thời, với thời gian cụ thể; nếu đã
nhắc nhỡ mà vẫn thực hiện không đúng yêu cầu thì báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem
xét, xử lý cụ thể (thu hồi dự án hoặc chấm dứt thực hiện chính sách ưu đãi).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên
quan để xác định đối tượng, quy mô, loại hình được ưu đãi theo Quy định này khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư
đối với từng dự án cụ thể.
b) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp với các sở, ngành và địa
phương liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc tổ chức đấu thầu để
lựa chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả
theo khoản 4, Điều 5 Quy định này.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thực hiện
nhiệm vụ theo điểm a, khoản 3 Điều này.
3. Sở Tài chính:
a) Trên cơ sở dự trù kinh phí giải phóng mặt
bằng, tạo quỹ đất để thực hiện dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa hàng năm do các
huyện, thị xã, thành phố lập, tham gia cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư: rà
soát, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, ghi kế hoạch kinh phí
thực hiện trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm; đồng thời, xác định nhu
cầu kinh phí do ngân sách Trung ương hỗ trợ để tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh
báo cáo các Bộ, ngành chức năng xem xét, ghi vốn thực hiện cho tỉnh trong kế
hoạch hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
tham mưu UBND tỉnh ban hành quy trình, thủ tục để thực hiện hỗ trợ tiền lãi vay
cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh nhà sửa chữa, xây dựng nhà mới,
xây dựng kết cấu hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê; xét hưởng ưu đãi
thuê nhà, kết cấu hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước; hỗ trợ chi phí xây dựng kết
cấu hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở có liên quan
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy trình, thủ tục thực hiện hoàn trả phần
kinh phí mà chủ đầu tư cơ sở thực hiện xã hội hóa ứng trước để bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo khoản 2, Điều 3 Quy định này.
4. Sở Xây dựng:
a) Rà soát, bổ sung quy hoạch chi tiết xây dựng
của từng ngành thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa tại từng địa phương trong
tỉnh.
b) Xây dựng quy trình về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan khác theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi nhất để các cơ sở xã hội hóa thực hiện đầu tư xây dựng, sửa
chữa cơ sở vật chất theo quy hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt.
c) Phối hợp cùng với Sở Tài chính tổ chức thực
hiện nhiệm vụ theo điểm b, khoản 3 Điều này.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Rà soát, bổ sung quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất từng giai đoạn cho phù hợp với nhu cầu phát triển các lĩnh vực khuyến khích
xã hội hóa.
b) Công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng về quy hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực khuyến khích xã
hội hóa trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch, kinh phí giải phóng
mặt bằng hàng năm để thực hiện các dự án xã hội hóa.
d) Thực hiện kiểm tra, giám sát đối với các cơ
sở thực hiện xã hội hóa về việc sử dụng đất đai đúng mục tiêu, hiệu quả; thực
hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa khi lập
hồ sơ xin giao đất phải có giải trình kinh tế, kỹ thuật đáp ứng các điều kiện
được hưởng chính sách, tiêu chuẩn, trình cấp có thẩm thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt ưu đãi về đất; đồng thời thông báo cho Cục Thuế Bình Thuận biết về hình
thức ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thời gian đưa dự án đầu tư vào
hoạt động để theo dõi, làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính về đất.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Căn cứ quy hoạch của các ngành, nhu cầu phát triển từng
lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa trên từng địa bàn để cập nhật vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn của địa phương mình. Trên cơ sở đó, chủ
động xây dựng kế hoạch giải phóng mặt bằng và dự trù kinh phí giải phóng mặt
bằng hàng năm đối với quỹ đất thực hiện các lĩnh vực xã hội hóa, gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (tháng 9 hàng năm) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp
huyện thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất để thực
hiện dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa tại địa phương mình theo kế
hoạch đề ra.
Điều 8. Trách
nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội
hóa trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.
2. Tổ chức triển khai dự án bảo đảm đúng
yêu cầu về tiến độ và theo đúng nội dung đã đăng ký. Chấp hành đầy đủ các quy
định của nhà nước trong quá trình triển khai dự án và khi đưa dự án vào hoạt
động. Nếu triển khai chậm tiến độ hoặc không đầy đủ theo nội dung đăng ký thì
UBND tỉnh sẽ xem xét, xử lý thu hồi dự án hoặc chấm dứt thực hiện chính sách ưu
đãi theo Quy định này (tùy theo mức độ vi phạm).
3. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ
ngày đi vào hoạt động, thông báo với cơ quan thuế về việc được hưởng ưu đãi
theo chính sách khuyến khích xã hội hóa, kèm theo các hồ sơ tài liệu theo hướng
dẫn tại điểm 2, Mục I Công văn số 13532/BTC-QLCS ngày 23 tháng 9 năm 2009 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trong thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa để cơ
quan thuế làm căn cứ thực hiện miễn, giảm theo thẩm quyền.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Các nội dung khác liên quan đến chính sách
khuyến khích đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa không nêu tại Quy
định này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp
luật có liên quan khác./.