Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 25/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/04/2010
Ngày có hiệu lực 09/05/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Phạm Biên Cương
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2010/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 29 tháng 4 năm 2010

 

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 15/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang bổ sung điểm h vào khoản 1 Điều 50 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 15/12/2008.

Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo chính sách hoặc phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn Phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ TNMT;
- Cục kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường Trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Website An Giang, Công báo An Giang;
- Phòng NC, XDCB, KT, TH, TD;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




P
hạm Biên Cương

 

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Đối với những trường hợp chưa được quy định trong Quy định này hoặc một số trường hợp đặc biệt mà phải bồi thường, hỗ trợ khác với Quy định này thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đề xuất việc bồi thường, hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, xem xét quyết định.

Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc các dự án mà Việt Nam đã tham gia ký kết Điều ước quốc tế, nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.

3. Các trường hợp không áp dụng Quy định này:

a) Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.

b) Người thuê, mượn nhà, đất của người có nhà, đất bị thu hồi; nhận góp vốn, liên doanh, liên kết mà chưa chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản vào liên doanh, liên kết theo quy định pháp luật. Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ giữa người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản hợp pháp với người thuê, mượn nhà, đất, liên doanh, liên kết được giải quyết theo hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc quy định của pháp luật dân sự.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, tài chính, xây dựng và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án.

3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản thuộc phạm vi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II.

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT

Điều 4. Nguyên tắc bồi thường

[...]