Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý hoạt động các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu | 25/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/05/2008 |
Ngày có hiệu lực | 15/05/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Trần Minh Sanh |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2008/QĐ-UBND |
Vũng Tàu, ngày 05 tháng 5 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày Ủy tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số
223/TTr-SCN ngày 14 tháng 4 năm 2008 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy chế quản
lý hoạt động cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 873/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động các cụm
công nghiệp tiểu thủ công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này/.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA
– VŨNG TÀU
(Ban hành theo Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm
vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng
- Quy chế này áp dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Hoạt động đầu tư và kinh doanh
hạ tầng cụm công nghiệp.
- Các hoạt động liên quan đến việc
đầu tư và quản lý hoạt động các cụm công nghiệp.
2. Đối tượng điều chỉnh:
- Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế đầu tư sản xuất công nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp, kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp.
- Các cơ quan chức năng liên
quan của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cụm công nghiệp: là
tên gọi cho các cụm công nghiệp, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
theo quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn để thu hút các dự án đầu
tư sản xuất công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp trong diện di dời khỏi
nội thành, nội thị hoặc các khu dân cư tập trung.
2. Doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp là tên gọi các tổ chức, cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế này thuê lại đất hoặc nhà xưởng để đầu tư sản xuất
công nghiệp hoặc thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp trong cụm
công nghiệp.
3. Doanh nghiệp đầu tư và
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp là tên gọi các tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế này, được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép hoặc
giao nhiệm vụ thực hiện việc đầu tư, xây dựng, kinh doanh hạ tầng phục vụ sản
xuất công nghiệp trong cụm công nghiệp.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2008/QĐ-UBND |
Vũng Tàu, ngày 05 tháng 5 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày Ủy tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số
223/TTr-SCN ngày 14 tháng 4 năm 2008 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy chế quản
lý hoạt động cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 873/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động các cụm
công nghiệp tiểu thủ công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này/.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA
– VŨNG TÀU
(Ban hành theo Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm
vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng
- Quy chế này áp dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Hoạt động đầu tư và kinh doanh
hạ tầng cụm công nghiệp.
- Các hoạt động liên quan đến việc
đầu tư và quản lý hoạt động các cụm công nghiệp.
2. Đối tượng điều chỉnh:
- Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế đầu tư sản xuất công nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp, kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp.
- Các cơ quan chức năng liên
quan của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cụm công nghiệp: là
tên gọi cho các cụm công nghiệp, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
theo quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn để thu hút các dự án đầu
tư sản xuất công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp trong diện di dời khỏi
nội thành, nội thị hoặc các khu dân cư tập trung.
2. Doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp là tên gọi các tổ chức, cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế này thuê lại đất hoặc nhà xưởng để đầu tư sản xuất
công nghiệp hoặc thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp trong cụm
công nghiệp.
3. Doanh nghiệp đầu tư và
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp là tên gọi các tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế này, được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép hoặc
giao nhiệm vụ thực hiện việc đầu tư, xây dựng, kinh doanh hạ tầng phục vụ sản
xuất công nghiệp trong cụm công nghiệp.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ phát triển hạ tầng cụm công nghiệp là doanh nghiệp cấp nước, doanh nghiệp
điện và doanh nghiệp bưu chính viễn thông, dịch vụ môi trường thuộc các tổ chức,
cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế này, bỏ vốn đầu tư và thu hồi vốn
thông qua hợp đồng dịch vụ mua bán điện, nước, thông tin liên lạc cho các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp.
5. Cơ quan quản lý cụm công
nghiệp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn.
6. Dự án thứ cấp là các dự
án được các nhà đầu tư thuê lại đất của các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng
cụm công nghiệp để đầu tư dự án sản xuất trong cụm công nghiệp.
Điều 3.
Thành lập cụm công nghiệp:
Các cụm công nghiệp được xây dựng
và phát triển phải phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch sử dụng
đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt; tùy theo nhu cầu
sử dụng đất để phát triển diện tích các cụm công nghiệp.
1. Đối với cụm công nghiệp đã được
phê duyệt trong quy hoạch phát triển cụm, Sở Công thương chủ trì phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các Sở liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập cụm
công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với cụm công nghiệp chưa
có trong quy hoạch, Sở Công thương chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan liên quan lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để quyết định
chủ trương và điều chỉnh quy hoạch tổng thể cho phù hợp. Sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận, việc thành lập cụm công nghiệp được tiến hành như tại
khoản 1 Điều 3 của Quy chế này.
Điều 4.
Ngành, nghề khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp:
Các ngành, nghề khuyến khích đầu
tư theo hướng sau:
- Công nghiệp hàng tiêu dùng,
công nghiệp phụ trợ;
- Sản xuất các sản phẩm thủy
tinh, sành sứ;
- Sản xuất các sản phẩm điện, điện
tử, hóa chất (trừ hóa chất cơ bản);
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Sản xuất giày da, dệt may, đồ
gỗ, mây tre, nứa, cói; hàng thủ công mỹ nghệ; hàng lưu niệm; hàng xuất khẩu; sản
phẩm từ da, giả da;
- Chế biến hàng nông, lâm, thủy
sản;
- Sản xuất hàng cơ khí chế tạo -
lắp ráp - sửa chữa phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp;
- Các ngành nghề khác, phù hợp với
quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh.
Ngoài ra, ngành nghề khuyến khích
đầu tư vào cụm công nghiệp cần phù hợp với quy hoạch cho từng cụm cũng như
trong quy hoạch chi tiết của từng khu vực và định hướng phát triển ngành công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2010 có xét đến
2020 được phê duyệt.
Điều 5.
Nguyên tắc đầu tư kết cấu hạ tầng cho các cụm công nghiệp
Nguyên tắc đầu tư kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp tập trung khuyến khích và vận động các doanh nghiệp tham gia đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng các nguồn vốn doanh nghiệp và vốn nguồn khác
không thuộc vốn nhà nước.
Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp ứng trước chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng gồm chi phí bồi
thường về đất, hoa màu, vật kiến trúc... theo phương án bồi thường được duyệt
và được khấu trừ vào tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất. Ngân sách tỉnh hỗ trợ
một số chính sách liên quan như : tái định cư, chuyển đổi ngành nghề theo quy định
hiện hành.
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC
ĐẦU TƯ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 6.
Trình tự thủ tục đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
1. Chủ trương đầu tư
- Doanh nghiệp liên hệ Sở Công
thương hoặc Ủy ban nhân dân huyện để được giới thiệu quy mô, tính chất các cụm
công nghiệp đã được quy hoạch để lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu của doanh
nghiệp xin đầu tư.
- Làm văn bản xin chủ trương đầu
tư thực hiện theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Thỏa thuận địa điểm
Sau khi có văn bản đồng ý chủ
trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhà đầu tư tiến hành thủ tục thỏa thuận địa điểm.
Hồ sơ gồm có:
- Công văn xin thỏa thuận địa điểm
gửi Sở Xây dựng
- Bản đồ xác định vị trí thỏa
thuận
3. Lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
cụm công nghiệp trình Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định theo
phân cấp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Lập bản đồ địa chính, địa
hình cụm công nghiệp.
5. Lập đồ án quy hoạch chi tiết
1/2000 hoặc 1/500 trình Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định
theo phân cấp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Lập dự án đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp.
7. Lập và trình phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường và hệ thống phòng cháy chữa cháy cụm công nghiệp.
8. Lập và trình Sở Xây dựng thẩm
định thiết kế cơ sở dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp.
9. Lập hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận đầu tư dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Lập thủ tục xin giao hoặc
thuê đất theo Luật Đất đai.
Điều 7.
Trình tự, thủ tục đầu tư dự án thứ cấp trong cụm công nghiệp
1. Văn bản xin đầu tư (tên, địa
chỉ, ngành nghề kinh doanh, tình hình hoạt động kinh doanh, doanh thu, diện
tích và mục đích cần thuê đất...)
- Giới thiệu tóm tắt dự án đầu
tư vào cụm công nghiệp.
- Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan quản lý cụm công nghiệp
tiếp nhận và xử lý hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công thương thẩm
định, xem xét hơ sơ và căn cứ vào quy hoạch cụm công nghiệp để chấp thuận dự án
đầu tư.
3. Liên hệ Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất của tỉnh để hướng dẫn lập hợp đồng cho thuê đất giữa doanh nghiệp đầu
tư hạ tầng cụm (đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc cho thuê đất) và nhà đầu
tư dự án thứ cấp trong cụm công nghiệp.
4. Lập các thủ tục bảo vệ môi
trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Lập thiết kế cơ sở dự án
trình các cấp có liên quan thẩm định theo Luật Xây dựng.
6. Lập hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận đầu tư dự án trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
7. Xin cấp giấy phép xây dựng và
khởi công xây dựng công trình theo thiết kế được duyệt (đối với các cụm công
nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết l/500 không phải xin giấy phép xây
dựng).
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Quyền
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Được giao đất hoặc thuê lại đất
gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư; được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng, các công
trình kiến trúc nhằm mục đích sản xuất kinh doanh phù hợp với giấy phép đầu tư
hoặc đăng ký kinh doanh;
2. Thời gian thuê đất không quá
50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, nếu nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thuê đất
thì đăng ký gia hạn theo quy định của Luật Đất đai.
3. Được sử đụng có trả tiền các
công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dịch vụ, tiện ích trong và
ngoài cụm công nghiệp;
4. Được mua lại, thuê lại nhà xưởng
của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoặc của doanh
nghiệp sản xuất - dịch vụ khác trong cụm;
5. Được quyền chuyển nhượng tài
sản trên đất cho tổ chức, cá nhân khác khi doanh nghiệp ngừng hoạt động.
6. Được hưởng các ưu đãi về đầu
tư theo pháp luật hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
Điều 9.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Thực hiện các nội dung của
quy chế, điều lệ cụm công nghiệp, các nghĩa vụ về thuế, chế độ kế toán - thống
kê, bảo hiểm và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật hiện hành;
2. Các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp chỉ được thực hiện sản xuất các ngành nghề phù hợp với quy hoạch của
cụm;
3. Sử dụng đất được giao, thuê
đúng mục đích;
4. Trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được bàn giao mặt bằng, doanh nghiệp không tiến hành thực hiện dự án sẽ bị
thu hồi đất theo Luật Đất đai và không được bồi thường các chi phí đã đầu tư;
5. Thanh toán tiền thuê đất, dịch
vụ hạ tầng, dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác theo hợp đồng đã ký với cơ
quan quản lý cụm công nghiệp cấp huyện hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp;
6. Báo cáo định kỳ hàng quý,
hàng năm hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho cơ quan quản
lý cụm công nghiệp;
7. Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
lao động phải ưu tiên sử dụng lao động địa phương, nhất là đối tượng chính sách
và những hộ gia đình bị thu hồi đất để thành lập cụm công nghiệp, phù hợp theo
nhu cầu của doanh nghiệp;
8. Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện
để giải quyết nhu cầu nhà ở cho công nhân thuộc đơn vị theo quy hoạch được duyệt.
9. Đảm bảo vệ sinh công nghiệp,
vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ...
10. Khi ngừng hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý cụm công nghiệp
hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm.
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ KINH DOANH HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 10.
Quyền hạn của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
1. Được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo quy
định của pháp luật về đất đai;
2. Thực hiện các dịch vụ trong cụm
công nghiệp phù hợp với quyết định chấp thuận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, giấy
đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp;
3. Phối hợp với các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng khác đầu tư hệ thống cấp điện, cấp nước,
thông tin liên lạc để hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp;
4. Huy động vốn theo quy định của
pháp luật; được vận động, thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp;
5. Cho các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư; bán hoặc
cho thuê lại nhà xưởng do doanh nghiệp xây dựng trong cụm công nghiệp theo quy
định của pháp luật;
6. Xác định giá cho thuê lại đất
đã xây đựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê nhà xưởng và các loại phí dịch vụ
khác theo giá thị trường;
7. Tiếp nhận các dự án đầu tư của
doanh nghiệp từ cơ quan quản lý cụm công nghiệp cấp huyện hoặc của doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp vào cụm theo ngành, nghề quy hoạch cụm công nghiệp đã được duyệt;
8. Được hưởng các quyền khác theo
quy định của pháp luật liên quan.
Điều 11.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
1 . Lập dự án đầu tư và xây dựng
đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch chi tiết
được duyệt theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn dưới luật của các cơ
quan quản lý nhà nước;
2. Thực hiện việc triển khai dự
án đúng thời gian quy định, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được chủ trương
đầu tư, doanh nghiệp không tiến hành thực hiện dự án sẽ bị thu hồi đất theo Luật
Đất đai và không được bồi thường các khoản chi phí đã bỏ ra.
3. Có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng
các công trình kết cấu hạ tầng của cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động
của dự án;
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện xây dựng khu tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất và khu nhà ở cho
công nhân làm việc trong cụm công nghiệp.
5. Thực hiện các nghĩa vụ về tài
chính đối với nhà nước theo quy định. Tuân thủ mọi quy định của Quy chế này và
các quy định liên quan khác của pháp luật hiện hành.
6. Phải được sự chấp thuận của Sở
Tài nguyên và Môi trường về vấn đề xử lý nước thải chất thải công nghiệp và khí
độc hại theo tiêu chuẩn quy định.
7. Thực hiện các báo cáo hàng
quý, hàng năm hoặc đột xuất cho cơ quan quản lý cụm công nghiệp cấp huyện.
Điều 12.
Quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng cụm
công nghiệp
Đối với các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ phát triển hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 8, Điều 9 và các
quy định sau:
1. Có trách nhiệm đầu tư hệ thống
điện, nước, thông tin liên lạc trong và ngoài hàng rào cụm công nghiệp nhưng phải
đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác của cụm
công nghiệp theo quy hoạch được duyệt;
2. Cung cấp các dịch vụ điện, nước,
thông tin liên lạc cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thông qua hợp đồng
kinh doanh dịch vụ với mức giá do nhà nước quy định;
3. Thực hiện việc quản lý, duy
tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng trong suốt quá trình hoạt động của cụm
công nghiệp. Đảm bảo các công trình này hoạt động thường xuyên, liên tục không
làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cụm.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm quản lý cụm công nghiệp và giao nhiệm vụ cho Phòng Công thương của
huyện thực hiện công tác quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn. Biên chế
nhân sự do Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung và quản lý.
Phòng Công thương là cơ quan
chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý các cụm công nghiệp,
chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công thương
và các sở, ngành có liên quan.
1. Phối hợp với Sở Công thương lập
quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện;
2. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 cho từng cụm công nghiệp theo phân cấp của
Luật Xây dựng;
3 . Tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, di dân, bố trí quỹ đất tái định cư và quỹ đất xây
dựng nhà ở cho công nhân để đảm bảo cho việc triển khai dự án đúng tiến độ;
4. Quản lý quỹ đất đã được quy
hoạch xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn;
5. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý về các mặt: an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường,
phòng cháy chữa cháy, trật tự xây dựng trong và ngoài cụm công nghiệp thuộc địa
bàn quản lý;
6. Báo cáo tình hình hoạt động của
các cụm công nghiệp trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở ngành liên
quan.
7. Công khai quy hoạch mặt bằng
cụm công nghiệp; công bố các tiêu chí, điều kiện, thủ tục lựa chọn các doanh
nghiệp được thuê đất (hoặc thuê nhà xưởng) để các doanh nghiệp biết và đăng ký
nhu cầu;
8. Vận động thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
9. Hướng dẫn trình tự, thủ tục lập
hồ sơ về bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quy định;
10. Hướng dẫn các doanh nghiệp lập
dự án đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư, làm đầu mối cho các doanh nghiệp
làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước để giải quyết các thủ tục hành chính
khi thực hiện đầu tư vào cụm công nghiệp; Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát
các hoạt động đầu tư trong cụm công nghiệp.
11. Hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định.
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật và theo Quy chế này;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng của tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, đề án thành lập
cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý và khuyến khích
phát triển cụm công nghiệp;
4. Phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng danh mục ngành nghề đầu tư, sản xuất vào cụm công nghiệp theo quy
hoạch;
5. Vận động đầu tư vào cụm công
nghiệp trên địa bàn;
6. Hướng dẫn, thẩm định điều lệ
tổ chức và hoạt động cụm công nghiệp trên địa bàn huyện để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
7. Phối hợp với các cơ quan liên
quan hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động
của các cụm công nghiệp, thống nhất và cụ thể hóa các quy định của pháp luật để
hướng dẫn cơ quan quản lý cụm và các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện
các nội dung được giao trong quy chế này;
8. Phối hợp cơ quan chức năng tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các cụm công nghiệp;
9. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình hoạt
động của các cụm công nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Thẩm định thiết kế cơ sở các
dự án sản xuất công nghiệp theo quy định của Luật xây dựng;
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng
thể các cụm công nghiệp của tỉnh;
2. Phối hợp với các sở, ngành
liên quan nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển cụm công nghiệp.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xin chủ trương và cấp giấy chứng nhận cho các doanh nghiệp đầu tư.
1. Phối hợp với Sở Công thương,
các địa phương và các ngành hữu quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng quy hoạch tổng thể các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
2. Thỏa thuận địa điểm để chủ đầu
tư tiến hành nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết khi đã có chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
3. Thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp
nằm ngoài phạm vi các đơn thị theo đúng quy định của Luật Xây dựng;
4. Thẩm định thiết kế cơ sở, bản
vẽ thi công, cấp phép xây dựng công trình các cụm công nghiệp theo quy định của
Luật Xây dựng;
5. Phối hợp với Sở Công thương, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan kiểm tra, theo dõi quá trình triển
khai thực hiện việc đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp.
Điều 17. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tham gia xây dựng quy hoạch
phát triển các cụm công nghiệp;
2. Chủ trì hướng dẫn trình tự,
thủ tục lập hồ sơ về đất đai; thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi đất, quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;
3 . Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về môi trường, đánh giá tác động môi trường tại các cụm công nghiệp.
Điều 18. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện và các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp có kế hoạch
đào tạo để cung ứng nguồn nhân lực cho các dự án sản xuất.
Điều 19.
Các sở, ban, ngành liên quan khác
1. Thực hiện công tác quản lý
nhà nước đối với các cụm công nghiệp theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
2. Tham gia xây dựng quy hoạch
phát triển các cụm công nghiệp;
3. Hướng dẫn các vấn đề liên
quan đến chuyên ngành, lĩnh vực của mình khi có yêu cầu
1. Sở Công thương là cơ quan
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư theo quy định này; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện để triển khai thực hiện Quy chế này
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
công tác xúc tiến đầu tư và giới thiệu dự án thu hút đầu tư vào các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các cơ quan quản lý cụm công nghiệp
cấp huyện và các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp cung cấp các
tài liệu, dự án cần thu hút đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp vận động
thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp.
Điều 21.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh
cần phải sửa đổi, bổ sung, Sở Công thương có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.