ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2480/2015/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 02 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT TẶNG DANH HIỆU “CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TIÊU BIỂU” THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2005 và năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 18/TTr-SNV
ngày 11/5/2015, Công văn số 2130/SNV-TĐKT ngày 01/9/2015 của Sở Nội vụ về
Báo cáo thẩm định số 47/BCTĐ-STP ngày 28/10/2014 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xét tặng danh hiệu
“Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKTTW;
- Cục KTVB-Bộ Tư
pháp;
- TTTU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQHTP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở Tư
pháp;
- Như Điều 3;
- CPVP;
- CV: TH, NC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
XÉT
TẶNG DANH HIỆU “CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU” THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2480/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chi tiết về
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét chọn danh hiệu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu biểu của thành phố Hải Phòng.
2. Quy định này áp dụng cho các cá
nhân là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu
biểu thuộc 07 quận, 08 huyện trên địa bàn thành phố Hải Phòng (trừ huyện đảo Bạch Long Vĩ không có đơn vị hành chính là cấp xã).
Điều 2. Nguyên tắc
xét tặng
1. Việc xét tặng được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc kịp
thời, chính xác, công khai, công bằng,
dân chủ.
2. Cá nhân thuộc địa bàn quận, huyện
nào trực tiếp quản lý thì quận, huyện đó tổ chức xét chọn và đề nghị thành phố
xét biểu dương khen thưởng.
3. Thành phố tổ chức xét chọn 2 lần vào
giữa nhiệm kỳ và cuối nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; mỗi lần không quá 10 cá nhân.
4. Không xét với trường hợp khai
không đúng quy định, hồ sơ không đầy đủ không hợp lệ và
không đúng thời hạn quy định (theo Điều 5 của Quy định này).
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG
DANH HIỆU “CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU”
Điều 3. Tiêu chuẩn
xét tặng
1. Đối với tập
thể Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cá nhân giữ
chức vụ Chủ tịch:
a) Năm xét đề nghị danh hiệu này tập
thể phải xếp thứ nhất trong khối thi đua các xã, phường,
thị trấn thuộc quận, huyện và 02 năm liên tục đến thời điểm xét được công nhận là “Tập thể lao động
xuất sắc”;
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng đạt
trong sạch vững mạnh tiêu biểu, các tổ chức đoàn thể đạt vững mạnh xuất sắc (2
năm liên tục);
c) Thực hiện tốt
cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, đánh
giá hài lòng của Doanh nghiệp, tổ chức và người dân đạt 80% trở lên, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức, không có cán bộ công chức yếu kém, bị kỷ luật;
d) Đối với phường, thị trấn: làm tốt công tác quản lý sắp xếp, giữ gìn trật tự đường hè, vệ sinh
môi trường, văn minh đô thị, xây dựng
đô thị xanh, sạch, đẹp, có mô hình mới tiêu biểu, nhân rộng, được các địa
phương khác học tập;
e) Đối với xã: triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Toàn dân chung sức xây dựng
nông thôn mới”. Hoàn thành các tiêu chí và duy trì các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch tiến độ của Ủy ban nhân dân thành phố, đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, ngăn chặn và đẩy
lùi tình trạng ô nhiễm môi trường, giải quyết việc làm, phát triển ngành nghề, dịch vụ ở nông
thôn;
f) Thực hiện tốt Pháp lệnh Ưu đãi
người có công, chính sách bảo trợ và các hoạt động chăm sóc trẻ em; huy động
nguồn vốn ngân sách và xã hội hóa
kinh phí hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà, trợ cấp thường xuyên, đột xuất cho các đối tượng gia đình chính sách, gia đình nghèo; tạo
điều kiện tiếp cận và phát huy
hiệu quả các nguồn vốn vay, tạo môi trường
để các hộ nghèo phát triển kinh tế gia đình, ổn định cuộc
sống, cùng nhau thoát nghèo (Thể hiện ở các chỉ tiêu: tỷ lệ hộ nghèo giảm so
với quy định của thành phố; số lượng trẻ tới trường, huy động nguồn xã hội hóa
phục vụ công tác an sinh xã hội, nhân đạo từ thiện đều tăng so với năm trước);
g) Thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở
xã, phường, thị trấn; công tác Dân vận chính quyền, giải
quyết đơn thư kịp thời, không để xảy
ra khiếu kiện tại địa phương và vượt cấp, kéo dài;
h) Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, không có tụ điểm buôn bán ma túy để xảy ra trọng án, vụ
việc phức tạp gây mất an ninh trật tự và tội phạm về ma
túy, giảm tai nạn giao thông trên địa bàn;
i) Làm tốt công tác giải phóng mặt
bằng và quản lý chặt chẽ việc xây dựng trên địa bàn;
k) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 15/CT-TU ngày 12/12/1997 của Ban Thường vụ
Thành ủy Hải Phòng về việc thực hiện nếp sống văn minh,
thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội và
bài trừ mê tín dị đoan.
2. Đối với cá nhân:
2.1. Gương mẫu chấp hành chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định chung của địa phương.
Gia đình đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn
hóa” (02 năm liên tục đến thời điểm
xét);
2.2. Phẩm chất đạo đức, lối sống giản
dị, lành mạnh; thẳng thắn đấu tranh chống tiêu cực; gần dân, lắng nghe và tôn
trọng ý kiến của nhân dân;
2.3. Hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ được giao:
a) Có năng lực, trình độ về quản lý
nhà nước, nói đi đôi với làm, dám làm, dám chịu trách nhiệm; lãnh đạo, chỉ đạo
đơn vị hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh;
b) Thực hiện tốt công tác dân vận
chính quyền: tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, hòa giải,
không có đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với bản thân và gia đình;
c) Có sáng kiến kinh nghiệm, cách làm
mới được áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả được cấp trên và nhân dân
ghi nhận, đánh giá.
2.4. Triển khai thực hiện tốt chủ đề
hành động hàng năm của thành phố;
a) Làm tốt công tác quản lý đất đai,
giải phóng mặt bằng. Không để xảy ra khiếu nại, tố cáo vượt cấp nhất là trong
việc giải phóng mặt bằng phục vụ dự án; giám sát chặt chẽ việc xây dựng, cải
tạo công trình trên địa bàn;
b) Đối với Chủ tịch xã, thị trấn có
biện pháp, giải pháp nổi bật trong chỉ đạo điều hành công tác quản lý nông
thôn; có nhiều hình thức, sáng kiến vận động đông đảo nhân dân và các tổ chức
trên địa bàn tham gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện trước tiến độ đề ra;
c) Đối với Chủ tịch phường có nhiều
biện pháp, giải pháp sáng tạo vận động nhân dân tham gia mô hình tự quản, sắp
xếp giữ gìn trật tự đường hè, vệ sinh môi trường, nếp sống văn minh đô thị, xây dựng đô thị xanh sạch đẹp;
2.5. Được công nhận là đảng viên đủ
tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (2 năm liên tục), có tín nhiệm cao với
cộng đồng dân cư;
2.6. Có 02 năm liên tục được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”, được tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân
thành phố;
2.7. Thời gian giữ chức vụ Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đủ 2 năm trở lên (tính đến thời điểm xét);
2.8. Được quận, huyện bình chọn và đề
nghị.
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC,
HỒ SƠ
Điều 4. Quy trình
xét chọn
1. Các cá nhân căn cứ quy định xét
tặng danh hiệu “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thông qua Hội đồng thi đua, khen thưởng xã, phường, thị
trấn họp nhất trí, có biên bản, tờ trình, gửi hồ sơ trực tiếp đến cơ quan
thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận, huyện (Phòng Nội vụ) đề nghị
xét tặng trước ngày 15/01 của năm xét; Phòng Nội vụ quận, huyện phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đánh giá, lấy ý kiến nhân dân
địa phương, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận,
huyện xét chọn 01 cá nhân, hoàn thiện hồ sơ gửi về Ủy ban nhân dân thành phố
(trực tiếp qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) trước
ngày 30/01.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ, làm trích ngang, đối chiếu
với quy định và làm các thủ tục đề nghị tặng danh hiệu:
a) Xin ý kiến của các cơ quan chức
năng thành phố có liên quan đối với tập thể và cá nhân;
b) Xin ý kiến của các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố phụ trách địa phương;
c) Lập hồ sơ báo cáo tổ chức họp Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố; cá nhân được xét chọn lấy phiếu của các
thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố, có tỷ lệ số phiếu đồng ý
tối thiểu phải đạt từ 2/3 tổng số thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trở lên, tính từ
cao xuống thấp cho đến khi đủ 10 người; trường hợp người thứ 10, nhiều người có
số phiếu bằng nhau thì bỏ phiếu lại trong số những người
có số phiếu bằng nhau để lấy người có phiếu cao nhất hoặc xin ý kiến Thường
trực Hội đồng xem xét quyết định;
d) Tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt danh hiệu.
Điều 5. Hồ sơ, số lượng đề nghị
xét tặng danh hiệu
1. Cá nhân trình quận,
huyện:
Cá nhân là chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nộp 03 bộ hồ sơ gồm:
a) Bản chính báo cáo thành tích của
cá nhân đề nghị xét tặng theo mẫu Báo cáo quy định tại Nghị định 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng xã, phường, thị trấn xét tặng danh hiệu “Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (bản chính);
c) Bản sao giấy chứng nhận gia đình văn hóa (02 năm liên tục);
d) Bản nhận xét đánh giá cán bộ (02
năm liên tục);
e) Bản sao quyết định công nhận Chiến
sỹ thi đua cơ sở (02 năm liên tục);
f) Bản sao quyết định “Đảng viên đủ
tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” (02 năm liên tục);
g) Bản sao quyết định “Tổ chức cơ sở
Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu” (2 năm liên tục);
h) Bản sao quyết định tặng Bằng khen
của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố:
2.1. Hồ sơ gồm 02 bộ:
a) Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân
thành phố xét tặng danh hiệu “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (bản chính);
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua -
Khen thưởng quận, huyện xét tặng danh hiệu “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn tiêu biểu” (bản chính);
c) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng
có xác nhận của cấp trình khen;
d) Bản sao Quyết định tặng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” của Ủy ban nhân dân quận, huyện;
e) Bản chính báo cáo thành tích của
cá nhân đề nghị xét tặng theo mẫu Báo cáo quy định tại Nghị định 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng;
f) Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng xã, phường, thị trấn xét tặng danh hiệu “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (bản chính);
g) Bản sao giấy chứng nhận gia đình văn hóa (02 năm liên tục);
h) Bản nhận xét đánh giá cán bộ (02
năm liên tục);
i) Bản sao quyết định công nhận Chiến
sỹ thi đua cơ sở (02 năm liên tục);
k) Bản sao quyết định “Đảng viên đủ
tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” (02 năm liên tục);
l) Bản sao quyết định “Tổ chức cơ sở
Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu” (2 năm liên tục);
m) Bản sao Quyết định tặng Bằng khen
của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.2. Số lượng đề nghị: Mỗi quận,
huyện xét chọn 01 cá nhân Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu
biểu để thành phố xem xét.
Điều 6. Quyền lợi của cá nhân
được tặng danh hiệu, kinh phí, thời gian tôn vinh, công nhận danh hiệu
1. Cá nhân được tặng danh hiệu: “Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thành phố Hải Phòng được
tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, được ghi vào Sổ vàng
truyền thống của thành phố và tiền thưởng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở (mức
lương áp dụng đối với công chức, viên chức nhà nước).
2. Được tuyên dương thông qua hình thức
công bố, giới thiệu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kinh phí khen
thưởng danh hiệu “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu biểu thành phố Hải Phòng” được trích từ quỹ thi
đua, khen thưởng của thành phố.
4. Việc trao tặng danh hiệu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu biểu thành phố
Hải Phòng” được tổ chức vào dịp tổng kết giữa nhiệm kỳ, hoặc vào các ngày kỷ
niệm 13/5,19/5, tổng kết năm được công nhận.
Điều 7. Xử lý vi phạm
1. Thủ trưởng đơn vị trình khen và cá
nhân được đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng.
2. Cá nhân đã được công nhận đạt danh
hiệu “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu biểu thành phố Hải Phòng” nhưng phát hiện thấy báo cáo không đúng sự thật, vi phạm tiêu chuẩn
tại Điều 3 của quy định này, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hủy bỏ, cá
nhân đó sẽ bị thu hồi danh hiệu và tiền thưởng; cấp trình, cá nhân ký trình khen tùy theo mức độ bị xem xét, xử lý kỷ luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở
Nội vụ) là cơ quan thường trực, tham mưu giúp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng thành phố hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ xét, tôn vinh danh
hiệu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo từng năm tổ chức, kiểm
tra, tổng hợp hồ sơ, hoàn thiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân thành phố theo
quy trình xét duyệt khen thưởng của
thành phố.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ
chức phổ biến, hướng dẫn nội dung Quy định về khen thưởng,
công nhận danh hiệu “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu biểu
thành phố Hải Phòng” đến các đơn vị có liên quan biết và thực hiện.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, phổ
biến quy định của thành phố về khen thưởng, tôn vinh, công nhận danh hiệu “Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiêu biểu thành
phố Hải Phòng”.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh, vướng mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, xã, phường, thị trấn kịp thời báo cáo, đề xuất
ý kiến về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố (Ban Thi đua -
Khen thưởng) để nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh./.