ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 248/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 17 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG, RÃNH THOÁT NƯỚC TRÊN HỆ
THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG VÀ KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Nghị quyết số
32/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh Khóa XVII, Kỳ họp thứ 3 về việc
Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây
dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh
năm 2017-2018;
Căn cứ Quyết định số
18/2017/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định hướng dẫn
thực hiện Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh ban hành
quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây
dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh năm 2017-2018;
Căn cứ Quyết định số 3838/QĐ-UBND
ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao dự toán
thu chi và phân bổ ngân sách nhà nước năm 2018;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại Văn bản số 06/SGTVT-KH ngày 02/01/2018; của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Văn bản số 14/SNN-TL ngày 04/01/2018; của Sở Tài chính tại Văn bản
số 79/STC-NSHX ngày 09/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Kế hoạch làm đường giao thông, rãnh thoát nước trên hệ
thống đường giao thông và kiên cố hóa kênh mương nội đồng năm 2018 trên địa bàn
tỉnh.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Văn phòng điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Bộ Giao thông vận tải (báo cáo);
- Tổng cục Thủy lợi (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các phó VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NL1, NL, GT, GT1;
- Gửi: VB điện tử và giấy.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
KẾ HOẠCH
LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG, RÃNH THOÁT NƯỚC TRÊN HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG VÀ
KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG NĂM 2018 THEO CƠ CHẾ HỖ TRỢ XI MĂNG CỦA TỈNH
(Kèm
theo Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 17/01/2018 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Trên cơ sở khối lượng đăng ký làm đường
giao thông, rãnh thoát nước trên hệ thống đường giao thông và kiên cố hóa kênh
mương nội đồng năm 2018 của UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là
UBND cấp huyện); kết quả rà soát, tổng hợp, tham mưu của Sở Tài chính, Sở Giao
thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND tỉnh ban hành kế hoạch
làm đường giao thông, rãnh thoát nước trên hệ thống đường
giao thông và kiên cố hóa kênh mương nội đồng năm 2018 theo cơ chế hỗ trợ xi
măng của tỉnh với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Mục
tiêu
- Từng bước xây dựng, nâng cấp hệ thống
đường giao thông đảm bảo thông suốt, đồng bộ, bền vững, đạt chuẩn theo quy định của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và kết nối liên hoàn với hệ thống đường huyện, đường tỉnh, quốc lộ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của các địa phương.
- Nâng diện tích tưới chủ động, góp
phần tăng năng suất cây trồng, giảm thời gian tưới; tiết kiệm nước, điện, tăng
diện tích đất canh tác, giảm ngày công nạo vét, tu sửa và tạo cảnh quan môi trường
sạch đẹp; từng bước hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, góp phần hoàn thành
tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
2. Phạm vi áp dụng
- Hệ thống đường giao thông trong Quy
hoạch xây dựng nông thôn mới các xã, bao gồm: (1) đường trục xã; (2) đường trục
thôn, xóm; (3) đường ngõ, xóm; (4) đường trục chính nội đồng; xây dựng các tuyến
đường đô thị phù hợp với Quy hoạch phát triển đô thị của các phường, thị trấn,
bao gồm: (1) đường phố; (2) đường ngõ phố; (3) đường ngách, hẻm; (4) đường trục
chính nội đồng và xây dựng các loại rãnh thoát nước trên các tuyến đường trục
xã, trục thôn, đường phố, đường ngõ phố, bao gồm: (1) rãnh có nắp đậy, (2) rãnh
không có nắp đậy.
- Hệ thống kênh mương do cấp xã quản
lý phục sản xuất nông nghiệp chưa được kiên cố hoặc đã kiên cố nhưng bị hư hỏng
cần nâng cấp, sửa chữa, nằm trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới của cấp xã
đã được phê duyệt và nằm ngoài các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đang được triển
khai trên địa bàn (dự án đang chuẩn bị đầu tư, đang thi công).
II. KHỐI LƯỢNG, QUY MÔ KỸ THUẬT:
1. Khối lượng: Phân bổ kế hoạch thực hiện năm 2018 cho các huyện, thị xã, thành phố cụ
thể như sau:.
a. Đường giao thông: 572,16 km, trong
đó:
- Đường trục xã và đường phố: 18,22
km;
- Đường trục thôn, xóm và đường ngõ
phố: 157,90 km;
- Đường ngõ, xóm và đường ngách hẻm:
301,14 km;
- Đường trục chính nội đồng: 94,90
km.
b. Rãnh thoát nước trên hệ thống đường
giao thông: 224,88 km, trong đó:
- Rãnh thoát nước ở hai bên tuyến đường
trục xã, đường phố: 50,69 km;
- Rãnh thoát nước ở hai bên tuyến: đường trục thôn, đường ngõ phố: 174,19 km.
c. Kênh mương nội đồng: 92 km, trong
đó:
- Kênh bê tông: 80,9 km;
- Kênh xây gạch: 11,1 km.
(Chi
tiết theo các phụ lục đính kèm)
2. Quy mô kỹ thuật:
a. Quy mô tối thiểu các loại đường
- Đường trục xã, liên xã (đường phố):
Quy mô Bnền=9,0m, Blề=2,0m (đối với
đường phố, phạm vi nền đường, vỉa hè theo chỉ giới xây dựng),
Bmặt=5,0m, mặt đường bằng BTXM dày 18cm đá 2x4 (1x2) mác 250# độ sụt
2÷4.
- Đường trục thôn, xóm (đường ngõ phố):
Quy mô Bnền=5,0m, Blề=0,75m (đối với
đường ngõ phố, phạm vi nền đường, vỉa hè theo chỉ giới xây
dựng), Bmặt= 3,5m, mặt đường BTXM dày 16cm đá 2x4 (1x2) mác 250# độ
sụt 2÷4.
- Đường ngõ, xóm (đường ngách, hẻm)
và đường trục chính nội đồng: Quy mô Bnền=5,0m, Blề=1,0m (đối với đường
ngách hẻm, phạm vi nền đường, vỉa hè theo chỉ giới xây dựng), Bmặt=3,0m,
mặt BTXM dày 14cm đá 2x4 (1x2) mác 200# độ sụt 2÷4.
b. Quy mô tối thiểu các loại rãnh (có
nắp đậy và không có nắp đậy):
- Rãnh trên đường trục xã, đường phố:
+ Rãnh xây gạch: Quy mô BxH=50x60cm
(H trung bình), đáy rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 15 cm trên lớp đá dăm đệm
4x6 dày 10cm. Thành rãnh có chiều dày 22cm bằng gạch chỉ (hoặc gạch đặc không
nung được Sở Xây dựng công bố hợp quy) xây vữa xi măng
M75#. Trường hợp rãnh có nắp đậy thì kích thước nắp đậy là 70x100x10cm bằng BTCT mác 200# đá 1x2 đúc sẵn.
+ Rãnh bê tông: Quy mô BxH=50x60cm (H
trung bình), đáy rãnh và thành rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 15cm trên lớp
đá dăm đệm 4x6 dày 10cm. Trường hợp rãnh có nắp đậy thì
kích thước nắp đậy là 63x100x10cm bằng BTCT mác 200# đá
1x2 đúc sẵn.
- Rãnh trên đường trục thôn, đường
ngõ phố:
+ Rãnh xây gạch: Quy mô BxH=40x50cm
(H trung bình), đáy rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 15cm trên lớp đá dăm đệm
4x6 dày 10cm, Thành rãnh có chiều dày 22cm bằng gạch chỉ
(hoặc gạch đặc không nung được Sở Xây dựng công bố hợp
quy) xây vữa xi măng M75#. Trường hợp rãnh có nắp đậy thì
kích thước nắp đậy là 60x100x10cm bằng
BTCT mác 200# đá 1x2.
+ Rãnh bê tông: Quy mô BxH=40x50cm (H
trung bình), đáy rãnh và thành rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 15cm trên lớp
đá dăm đệm 4x6 dày 10cm. Trường hợp rãnh có nắp đậy thì kích thước nắp đậy là
53x100x10cm bằng BTCT đá 1x2 mác 200# đúc sẵn.
c. Kênh mương nội đồng:
Áp dụng theo hồ sơ thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình được UBND tỉnh phê duyệt, ban hành tại Quyết định số 3274/QĐ-UBND
ngày 03/11/2017.
d. Khuyến khích các địa phương có điều
kiện đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, có quy mô lớn hơn quy mô tối thiểu nhưng ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ tối đa theo định mức quy định tại Mục 3 Phần này.
3. Định mức vật liệu cho 1km từng loại đường giao thông, rãnh thoát
nước, kênh mương:
- Đối với đường giao thông, rãnh
thoát nước: Theo hồ sơ thiết kế mẫu, thiết kế điển hình được UBND tỉnh phê duyệt,
ban hành tại Quyết định số 3212/QĐ-UBND ngày 31/10/2017;
- Đối với kênh mương nội đồng: Theo hồ
sơ thiết kế mẫu, thiết kế điển hình được UBND tỉnh phê duyệt; ban hành tại Quyết
định số 3274/QĐ-UBND ngày 03/11/2017.
IV. CƠ CHẾ HỖ TRỢ,
KINH PHÍ VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
1. Cơ chế hỗ trợ:
a. Ngân sách các cấp hỗ trợ xi măng
làm đường giao thông, rãnh thoát nước, kênh mương nội đồng theo quy định tại Điều
18, 19, 20 Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh.
Đối với các loại đường đã được cứng
hóa nhưng chưa đủ bề rộng mặt đường theo tiêu chuẩn quy định thì khi nâng cấp,
mở rộng được hỗ trợ với khối lượng được quy đổi theo diện tích phần bổ sung hoặc
cải tạo lại.
b. Cấp huyện, cấp xã tùy vào khả năng
ngân sách để hỗ trợ mua phần xi măng còn thiếu, các loại vật
liệu khác (trường hợp có sử dụng nguồn vốn nông thôn mới:
tỷ lệ các cấp ngân sách hỗ trợ phải đảm bảo quy định của Nghị quyết số
114/2014/NQ-HĐND ngày 20/12/2014 của HĐND tỉnh).
c. Phần kinh phí
còn lại huy động từ nguồn đóng góp tự nguyện của Nhân dân và các
nguồn lực hợp pháp khác (ngày công lao động, thiết bị máy
móc thi công, vật liệu khác...).
2. Điều kiện để được hỗ trợ ngân sách tỉnh:
- UBND cấp huyện phải quyết định giao
chỉ tiêu xây dựng đường giao thông, rãnh thoát nước, kênh mương nội đồng cho từng
xã, phường, thị trấn; trong đó, cam kết bố trí đủ phần hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện, cấp xã và huy động
đủ các nguồn lực hợp pháp khác (bằng tiền, vật tư, vật liệu,
ngày công lao động...) để thực hiện kế hoạch đăng ký;
- Các loại đường giao thông, rãnh
thoát nước, kênh mương nội đồng được hỗ trợ xi măng phải đảm bảo quy mô quy định,
phù hợp với Quy hoạch nông thôn mới của xã, quy hoạch đô thị của phường, thị trấn
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ cung ứng xi măng xuống các xã, phường, thị
trấn khi đủ điều kiện thi công (hồ sơ thiết kế, mặt bằng, vật liệu, nhân công,
máy móc thiết bị) để tránh tình trạng xi măng tồn dư, hư hỏng,
thất thoát.
- Quá trình xây dựng phải có giám sát
cộng đồng;
- Riêng đối với đường ngõ xóm, đường
ngách, hẻm phải có từ 5 hộ dân cư ở hai bên đường trở lên;
- Đối với các tuyến đường đi qua các
địa bàn, khu vực hai bên có nhà cửa, dân cư đông đúc, công
trình kiên cố, công trình văn hóa tâm linh... mà việc mở rộng, giải phóng mặt bằng
quá khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống dân sinh thì có thể được xem xét
hỗ trợ nhưng bề rộng mặt đường tối
thiểu phải đạt 2,5m đối với đường
ngõ, xóm (đường ngách, hẻm) và 3,0m đối với đường trục thôn (đường phố, ngõ phố); khối lượng xi măng hỗ trợ
theo định mức quy định trên diện tích mặt đường quy đổi.
3. Kinh phí mua xi măng hỗ trợ của các cấp cho năm 2018:
Tổng khối lượng xi măng dự kiến sử dụng
để thực hiện kế hoạch là 100.338 tấn, kinh phí tương ứng là 110.372 triệu đồng
(giá xi măng tạm tính là 1,1 triệu đồng/tấn), chủng loại xi măng sử dụng là
PCB40; trong đó tỉnh hỗ trợ 49.742 tấn, tương đương 54.716
triệu đồng; ngân sách cấp huyện, cấp xã hỗ trợ 50.596 tấn, tương đương 55.656
triệu đồng.
(Chi
tiết theo các phụ lục đính kèm)
4. Hỗ trợ kinh phí chỉ đạo quản
lý:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các Sở:
Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các Sở, ngành liên quan thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra,
sơ kết, tổng kết... Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ngành, giao Sở Tài chính tổng
hợp, xem xét trình UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ.
- Ngân sách cấp huyện, cấp xã hỗ trợ
cho các phòng, ban, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
5. Nguồn kinh phí thực hiện:
a. Từ nguồn hỗ trợ của các cấp tỉnh, huyện, xã:
- Ngân sách tỉnh: Từ nguồn chính sách
nông nghiệp nông thôn và nông thôn mới bố trí dự toán 2018, tiền đất và tăng
thu (nếu có).
- Ngân sách cấp huyện, cấp xã: Từ nguồn
ngân sách cấp huyện, cấp xã.
b. Nguồn vốn đóng góp của nhân dân:
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương để có các
hình thức huy động phù hợp như đóng góp bằng ngày công lao
động, bằng tiền, vật tư; vận động nhân dân hiến đất và không bồi thường về cây
cối, hoa màu... Việc đóng góp phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai, có
miễn giảm cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
c. Huy động từ cộng đồng, đóng góp tự
nguyện và tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cũng như các nguồn tài chính hợp pháp
khác.
6. Quy trình thực hiện: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quyết
định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh liên quan đến thực hiện cơ
chế xi măng.
7. Sử dụng vật liệu địa phương:
Yêu cầu sử dụng tối đa các loại vật
liệu địa phương như cuội suối, cát, đá thải, gạch vỡ... đưa vào sử dụng để xây
dựng các loại móng đường, lớp đệm dưới lớp BTXM đáy rãnh với kết cấu phù hợp nhằm
đảm bảo tính bền vững và giảm giá thành công trình. Để chủ
động trong việc thi công mặt đường bê tông xi măng, rãnh thoát nước, kênh mương
nội đồng và giảm giá thành xây dựng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Giao thông Vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo
(hoặc các tổ công tác) có trách nhiệm chủ động phối hợp với
UBND cấp huyện và các ngành liên quan tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả kế
hoạch;
- Xây dựng kế hoạch định kỳ hàng
tháng, hàng quý, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai của các địa phương;
trong đó chú trọng kiểm tra khối lượng thực hiện, chất lượng vật tư, biện pháp
tổ chức thi công, chất lượng công trình, kịp thời cảnh
báo, nhắc nhở, hướng dẫn các địa phương thực hiện đảm bảo
đúng quy định; nếu phát hiện sử dụng xi măng sai mục đích, sai đối tượng, thi
công công trình không đảm bảo chất lượng phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân vi phạm;
- Hướng dẫn địa phương trong việc sử
dụng hồ sơ thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được UBND tỉnh phê duyệt, công
tác quản lý chất lượng, bảo trì công trình. Kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết
quả thực hiện theo định kỳ và cuối năm báo cáo UBND tỉnh;
- Phối hợp Sở Tài chính tổ chức kiểm
tra, xác định điều kiện, chiều dài và kinh phí mua xi măng các cấp ngân sách hỗ
trợ.
- Kịp thời hướng dẫn, kiểm tra, xử lý
các đề xuất, kiến nghị của địa phương.
- Hàng tuần, hàng tháng, đột xuất, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện của các địa phương về UBND tỉnh (vào trước 10h
ngày thứ 6 hàng tuần);
- Và thực hiện các nội dung khác tại
khoản 1, khoản 3 điều 13 Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND liên quan đến chính sách
hỗ trợ xi măng.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp các đơn vị liên
quan báo cáo, tham mưu UBND tỉnh nguồn vốn để triển khai thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị, địa phương kiểm tra, rà soát, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh lựa
chọn đơn vị cung ứng xi măng năm 2018, đảm bảo nhà cung ứng đủ điều kiện, năng
lực, xi măng có chất lượng cao nhất, giá thành thấp nhất và đúng quy định.
- Ký hợp đồng nguyên tắc với đơn vị có đủ điều kiện, năng lực để chọn cung ứng xi măng, đảm
bảo xi măng có chất lượng cao nhất, giá thành thấp nhất, với các nội dung: Giá
cả, phương thức thanh toán, cách thức vận chuyển, giao nhận (khi ký hợp đồng
cung ứng xi măng phải quy định rõ trách nhiệm của đơn vị cung ứng là bố trí xe
có tải trọng phù hợp với tuyến đường để vận chuyển xi măng đến trung tâm các
thôn, xóm của địa phương), kế hoạch cung ứng và các nội dung khác liên quan; trực
tiếp thanh toán, quyết toán với nhà cung ứng; ban hành mẫu hợp đồng để các địa
phương ký hợp đồng mua xi măng với đơn vị cung ứng.
- Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước
hướng dẫn địa phương (các đơn vị sử dụng xi măng) về phương thức và thủ tục
thanh toán theo hướng cung cấp có kiểm soát khối lượng xi măng đảm bảo thuận tiện,
kịp thời và đầy đủ.
- Hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết
toán đối với công trình thực hiện theo phương thức “Nhân dân làm công trình -
Nhà nước hỗ trợ vật tư”.
- Trên cơ sở đề xuất của các Sở,
ngành, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ kinh phí cho các Sở,
ngành liên quan đến hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, giám sát;
- Thực hiện kịp thời, hiệu quả các
nhiệm vụ khác được giao tại Khoản 2 Điều 13 Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày
03/5/2017 của UBND tỉnh liên quan đến thực hiện cơ chế xi măng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp Sở Tài chính, Sở Giao thông
vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh nguồn vốn để
triển khai thực hiện kế hoạch.
4. Sở Xây dựng:
- Chủ động kiểm tra chất lượng xi
măng do đơn vị cung ứng cung cấp cho các địa phương; hướng dẫn địa phương lập
biên bản giao nhận xi măng có số lô, ngày sản xuất và định kỳ lấy mẫu xi măng để
thí nghiệm, đánh giá chất lượng; trường hợp phát hiện vi phạm theo chức năng lập
biên bản, xử lý nghiêm theo đúng quy định.
- Hướng dẫn các địa phương về sử dụng
vật liệu đưa vào xây dựng (kể cả vật liệu địa phương: cát, đá, sỏi, gạch...) để
giảm kinh phí đầu tư nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, công tác nghiệm
thu chất lượng vật liệu xây dựng; mẫu hợp đồng trong hoạt động xây dựng với
phương thức “nhân dân làm công trình - nhà nước hỗ trợ” (kể cả mẫu hợp đồng thuê các nhóm thợ, cá nhân, thuê máy móc, thiết bị), mẫu
biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình.
- Hàng tháng, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, chất lượng vật tư, chất lượng công trình
của địa phương; kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn,
yêu cầu các địa phương cam kết thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện
sai phạm phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
5. UBND cấp huyện:
- Thành lập Ban chỉ đạo do Chủ tịch
UBND cấp huyện làm trưởng ban, là đầu mối lập kế hoạch về nhu cầu, số lượng, thời
gian cung ứng xi măng cho các xã, phường, thị trấn theo kế hoạch được UBND tỉnh
giao; thành lập tổ công tác, phân công cán bộ phụ trách theo dõi từng xã, phường,
thị trấn để nắm thông tin, chỉ đạo kịp thời, đặc biệt là công tác quản lý chất
lượng và sự minh bạch, dân chủ trong việc huy động đóng góp của nhân dân; khâu
nối việc điều phối xi măng để việc cung ứng xi măng về cơ sở đáp ứng yêu cầu, kịp
tiến độ xây dựng;
- Chủ động bố trí đủ nguồn vốn hỗ trợ
các địa phương; huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư xây dựng công trình trên địa
bàn theo đúng quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch đô thị đã được duyệt, đảm bảo
thực hiện đúng, đủ kế hoạch đã đăng ký với UBND tỉnh;
- Quyết định giao chỉ tiêu xây dựng
đường giao thông, rãnh thoát nước, kênh mương nội đồng cho từng xã, phường, thị
trấn; trong đó, cam kết bố trí đủ phần hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện, cấp xã và
huy động đủ các nguồn lực hợp pháp khác (bằng tiền, vật
tư, vật liệu, ngày công lao động...) để thực hiện kế hoạch đăng ký; chịu trách
nhiệm thẩm định hồ sơ, Báo cáo kỹ thuật dự toán;
- Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn:
+ Lập báo cáo kỹ thuật - dự toán trên cơ sở hồ sơ thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được UBND
tỉnh phê duyệt;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch, sử dụng
vật liệu địa phương cho phù hợp, giám sát chất lượng thi công;
+ Kiểm tra chất lượng vật tư, biện
pháp tổ chức thi công; nghiệm thu khối lượng thực hiện, chất lượng công trình
theo phương thức hoàn thành đến đâu nghiệm thu đến đó;
- Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc
phù hợp với tiêu chí nông thôn mới, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn các
địa phương thực hiện đúng quy định; nếu phát hiện sử dụng xi măng sai mục đích,
sai đối tượng, thi công công trình không đảm bảo chất lượng, phải đình chỉ và xử
lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm; định kỳ, đột xuất tổng hợp báo cáo theo
yêu cầu của Sở, ngành, tổ chức sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm;
- Xác nhận khối lượng xi măng giao nhận
đến hết ngày 20/12/2018 giữa UBND cấp xã và đơn vị cung ứng trong năm để làm cơ
sở xác định khối lượng xi măng được hỗ trợ;
- Ủy quyền ngân
sách tỉnh chi trả kinh phí mua xi măng (phần ngân sách cấp huyện đảm bảo); tổng
hợp Văn bản ủy quyền chi trả kinh phí mua xi măng của xã,
phường, thị trấn) gửi Sở Tài chính;
- Định kỳ (trước
17h ngày thứ 5 hàng tuần), đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện của địa phương về
các Sở: Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. UBND cấp xã:
- Thành lập ban chỉ đạo cấp xã để tổ
chức thực hiện;
- Trực tiếp ký hợp đồng cung ứng xi
măng theo Quyết định của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài chính và trực tiếp nhận
xi măng tại địa bàn xã, phường, thị trấn đảm bảo chất lượng và thời gian quy định;
phân phối xi măng cho các thôn, xóm, tổ dân phố để thực hiện kế hoạch;
- Tổ chức họp dân thông báo kế hoạch
làm đường giao thông, rãnh thoát nước hai bên đường, kênh mương nội đồng đã được
UBND tỉnh giao, công bố mức hỗ trợ của nhà nước, mức đóng góp của dân để dân biết,
bàn bạc thống nhất, tổ chức thực hiện một cách dân chủ; đồng thời chịu trách
nhiệm giải phóng mặt bằng sạch (không bồi thường, hỗ trợ), tạo điều kiện thuận
lợi tốt nhất cho triển khai thực hiện;
- Lập, phê duyệt báo cáo kỹ thuật-dự
toán trên cơ sở hồ sơ thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được UBND tỉnh phê
duyệt, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch đô thị đã được
phê duyệt;
- Thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng cấp xã theo quy định;
- Sử dụng nguồn vốn, vật tư hỗ trợ;
nguồn vốn, vật tư huy động của dân và các nguồn vốn hợp
pháp khác đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích; công khai kế hoạch, dự toán kinh
phí, vật tư được hỗ trợ để nhân dân và Ban giám sát cộng đồng
biết và thực hiện giám sát;
- Tổ chức nghiệm thu khối lượng, chất
lượng công trình theo phương thức hoàn thành đến đâu nghiệm thu đến đó;
- Ủy quyền ngân
sách tỉnh chi trả kinh phí mua xi măng (phần ngân sách cấp
xã đảm bảo).
7. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh:
Tổ chức tuyên truyền thường xuyên,
sâu rộng về kế hoạch này, phản ánh kịp thời kết quả thực
hiện của các địa phương, kịp thời nêu gương các điển hình của các địa phương,
đơn vị trong triển khai thực hiện kế hoạch; đồng thời nêu các tồn tại, hạn chế
để có sự chỉ đạo kịp thời.
8. Các công ty TNHH một thành viên thủy lợi: Phối hợp với
các địa phương điều tiết nước hợp lý để đảm bảo thi công công trình nhưng không
ảnh hưởng đến thời vụ sản xuất; hướng dẫn, giúp đỡ các địa phương công tác kỹ
thuật kiên cố hóa kênh mương trong hệ thống thủy lợi do công ty quản lý.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức đoàn thể: Hội
Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh
niên,... tích cực phối hợp với các địa phương để tổ chức
tuyên truyền vận động nhân dân; xây dựng kế hoạch giúp đỡ các địa phương triển
khai thực hiện./.