Quyết định 2468/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được áp dụng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu | 2468/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 26/06/2015 |
Ngày có hiệu lực | 26/06/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Nguyễn Thiện |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2468/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 06 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Văn bản số 484/SVHTTDL-VP ngày 23/6/2015 (kèm theo ý kiến kiểm soát chất lượng của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1004/STP-KSTT ngày 19/6/2015),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 05 (năm) thủ tục, bãi bỏ 02 (hai) thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được áp dụng tại UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
(Có danh mục TTHC và nội dung cụ thể kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 1063/QĐ-UBND ngày 18/4/2013 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2468/QĐ-UBND ngày 26/6/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh)
A. Thủ tục hành chính công bố
TT |
Tên thủ tục hành chính |
Trang |
Lĩnh vực văn hóa cơ sở |
||
1 |
Cấp giấy phép kinh doanh karaoke |
|
2 |
Công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” |
|
3 |
Công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương |
|
4 |
Công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” |
|
5 |
Cấp Giấy đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng (có từ 1000 đến dưới 2000 đầu sách). |
|
B. Thủ tục hành chính bãi bỏ
TT |
Tên thủ tục hành chính |
Văn bản quy định việc bãi bỏ |
Lĩnh vực văn hóa cơ sở |
||
1 |
Gia hạn giấy phép kinh doanh karaoke |
Theo quy định tại điểm 1.6 khoản 1, Mục VI Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL, bỏ cụm từ “gia hạn” và “Giấy phép này có giá trị đến ngày… tháng... năm... |
2 |
Công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” |
Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND, ngày 09/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc Công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” thì các danh hiệu này do Chủ tịch Liên đoàn Lao động các cấp ra quyết định công nhận. |
1. Cấp giấy phép kinh doanh karaoke.
1. Trình tự thực hiện:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2468/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 06 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Văn bản số 484/SVHTTDL-VP ngày 23/6/2015 (kèm theo ý kiến kiểm soát chất lượng của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1004/STP-KSTT ngày 19/6/2015),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 05 (năm) thủ tục, bãi bỏ 02 (hai) thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được áp dụng tại UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
(Có danh mục TTHC và nội dung cụ thể kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 1063/QĐ-UBND ngày 18/4/2013 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2468/QĐ-UBND ngày 26/6/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh)
A. Thủ tục hành chính công bố
TT |
Tên thủ tục hành chính |
Trang |
Lĩnh vực văn hóa cơ sở |
||
1 |
Cấp giấy phép kinh doanh karaoke |
|
2 |
Công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” |
|
3 |
Công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương |
|
4 |
Công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” |
|
5 |
Cấp Giấy đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng (có từ 1000 đến dưới 2000 đầu sách). |
|
B. Thủ tục hành chính bãi bỏ
TT |
Tên thủ tục hành chính |
Văn bản quy định việc bãi bỏ |
Lĩnh vực văn hóa cơ sở |
||
1 |
Gia hạn giấy phép kinh doanh karaoke |
Theo quy định tại điểm 1.6 khoản 1, Mục VI Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL, bỏ cụm từ “gia hạn” và “Giấy phép này có giá trị đến ngày… tháng... năm... |
2 |
Công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” |
Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND, ngày 09/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc Công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” thì các danh hiệu này do Chủ tịch Liên đoàn Lao động các cấp ra quyết định công nhận. |
1. Cấp giấy phép kinh doanh karaoke.
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện trên địa bàn.
Cán bộ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ:
- Nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn chỉnh.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn cho tổ chức, cá nhân và chuyển cho cán bộ chuyên môn giải quyết.
Bước 2: Cán bộ chuyên môn kiểm tra, nghiên cứu hồ sơ và tham mưu trình lãnh đạo UBND cấp huyện ký cấp Giấy phép cho tổ chức, cá nhân.
Bước 3: Đến ngày hẹn, tổ chức, cá nhân nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện,
2. Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
- Gửi qua đường bưu điện.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke, trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng (theo mẫu).
- Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
(Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp yêu cầu nộp bản chính hoặc bản chụp kèm bản chính để đối chiếu; nộp hồ sơ qua đường bưu điện nộp bản sao có chứng thực)
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp huyện.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép.
8. Lệ phí:
Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke như sau:
- Từ 01 đến 05 phòng, mức thu lệ phí là 6.000.000 đồng/giấy;
- Từ 06 phòng trở lên, mức thu lệ phí là 12.000.000 đồng/giấy.
b) Tại khu vực khác, mức thu lệ phí như sau:
- Từ 01 đến 05 phòng, mức thu lệ phí là 3.000.000 đồng/giấy;
- Từ 06 phòng trở lên, mức thu lệ phí là 6.000.000 đồng/giấy.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đơn xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke (Mẫu số 3, ban hành kèm theo Thông tư 05/2012/TT-BVHTTDL ngày 02/5/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
- Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng; nếu có khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa.
- Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;
- Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp khi kinh doanh karaoke không phải xin giấy phép kinh doanh.
- Khoảng cách từ 200m trở lên;
- Địa điểm kinh doanh karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề được thực hiện như sau:
+ Hộ liền kề là hộ có tường nhà ở liền kề với tường phòng hát karaoke hoặc đất liền kề mà tường nhà ở cách tường phòng hát karaoke dưới 5m;
+ Hộ liền kề có quyền đồng ý cho người kinh doanh karaoke trong trường hợp hộ liền kề đã ở từ trước, người kinh doanh xin Giấy phép kinh doanh sau.
Trường hợp người kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước, hộ liền kề xây dựng nhà ở sau hoặc được quyền đến ở sau khi người kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh thì hộ liền kề không có quyền khiếu nại.
+ Văn bản đồng ý của hộ liền kề phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn sở tại, do người xin Giấy phép kinh doanh nộp trong hồ sơ xin cấp giấy phép và có giá trị trong suốt thời hạn người kinh doanh được quyền kinh doanh quy định trong giấy phép;
+ Trường hợp hộ liền kề không có văn bản đồng ý nhưng cũng không phản đối thì được coi là không có ý kiến (phải có văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến của UBND xã, phường, thị trấn sở tại).
- Âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng karaoke.
- Nhà hàng karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng.
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở mình, phải riêng biệt với khu vực kinh doanh và không được để cho khách vào hát karaoke tại nơi dành cho nhân viên thuộc cơ sở mình,
Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách dù không thu riêng tiền dịch vụ karaoke mà chỉ thu tiền ăn, uống hoặc dịch vụ khác tại phòng hát karaoke củng phải có đủ điều kiện kinh doanh karaoke.
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
- Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07/6/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thông tư số 04/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ
- Thông tư số 05/2012/TT-BVHTTDL ngày 02/5/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL, Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL, Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 04/4/2007 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý Karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Quyết định số 2967/QĐ-UBND ngày 14/11/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch nhà hàng Karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2007 - 2020.
Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke
Mẫu 3
TÊN
TỔ CHỨC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
........, ngày ....... tháng ...... năm ....... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE
Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã...............
1. Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
(viết bằng chữ in hoa).......................................................................................................
- Địa chỉ:............................................................................................................................
- Điện thoại:.......................................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số............ngày cấp..........nơi cấp.......................
2. Nội dung đề nghị cấp giấy phép
- Địa chỉ kinh doanh:..........................................................................................................
- Tên nhà hàng karaoke (nếu có):.....................................................................................
- Số lượng phòng karaoke:...............................................................................................
- Diện tích cụ thể từng phòng:..........................................................................................
3. Cam kết
- Thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 103/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan khi hoạt động kinh doanh;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ xin giấy phép kinh doanh./.
|
ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC/ |
1. Trình tự, thủ tục:
Bước 1: Khu dân cư đăng ký “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
Bước 2: Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, bản, tổ dân phố và tương đương) họp khu dân cư đề nghị công nhận“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương.
Bước 3: Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra).
- Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, khen thưởng trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương.
2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo thành tích xây dựng “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của UBND cấp xã:
+ Báo cáo hai (02) năm (công nhận lần đầu);
+ Báo cáo ba (03) năm; kèm theo Biên bản kiểm tra hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã (công nhận lại);
- Văn bản đề nghị của UBND cấp xã;
- Hồ sơ đề nghị công nhận một (01) bộ, nộp trực tiếp tại UBND cấp huyện.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp huyện.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy công nhận.
8. Lệ phí: Không.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
a) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh (dưới đây gọi là bình quân chung);
- Tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
- Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
- Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
- Có 100% hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội ở cộng đồng.
b) Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
- Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn (làng, bản và tương đương) từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Duy trì phong trào văn hóa, thể dục, thể thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao ở cộng đồng;
- Có 100% hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
- Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
- Có 90% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm liên tục trở lên;
- 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
- Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
- Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình;
- Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
c) Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
- Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
- Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
- Nhà ở Khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
- Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh.
d) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
- Có 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
- Hoạt động hòa giải có hiệu quả; hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
- Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở Khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả;
- Không có người vi phạm an toàn giao thông, buôn bán và sử dụng ma túy, đánh bạc dưới mọi hình thức, vi phạm các tai, tệ nạn xã hội, tham gia các băng nhóm xã hội đen trực tiếp hoặc gián tiếp.
đ) Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
- Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
- Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.
e) Thời gian đăng ký xây dựng Khu dân cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (3) năm trở lên (công nhận lại).
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Pháp lệnh Dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
- Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07/6/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy chế công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
3. Thủ tục công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
1. Trình tự, thủ tục:
Bước 1: Khu dân cư đăng ký xây dựng “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
Bước 2: Trưởng Ban công tác Mặt trận ở Khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, bản, tổ dân phố và tương đương) họp Khu dân cư đề nghị công nhận “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
Bước 3: Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương, Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra).
- Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, khen thưởng trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
2. Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
3. Thành phần hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Báo cáo thành tích xây dựng “Khu dân cư văn hóa” của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của UBND cấp xã:
+ Báo cáo hai (02) năm (công nhận lần đầu);
+ Báo cáo ba (03) năm; kèm theo Biên bản kiểm tra hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã (công nhận lại);
- Văn bản đề nghị của UBND cấp xã;
- Hồ sơ đề nghị công nhận một (01) bộ, nộp trực tiếp tại UBND cấp huyện.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp huyện.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận.
8. Lệ phí (nếu có): Không.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm): Không.
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
a) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình quân chung);
- Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
- Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
- Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
b) Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:
- Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút trên 80% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
- Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 75% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
- Có 95% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
- Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
- Có 95% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm liên tục trở lên;
- 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
- Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
- Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình;
- Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
c) Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
- Không lấn chiếm lòng đường, hè phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
- Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
- Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu gom và xử lý rác thải.
d) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
- Có 98% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
- Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
- Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
đ) Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
- Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
- Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.
e) Thời gian đăng ký xây dựng “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (3) năm trở lên (công nhận lại).
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Pháp lệnh Dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;
- Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07/6/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND, ngày 09/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy chế công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
4. Thủ tục công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
1. Trình tự thủ tục.
Bước 1: Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức Lễ phát động xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn cấp huyện; phổ biến tiêu chuẩn xét công nhận và hướng dẫn các xã đăng ký xây dựng danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã đăng ký xây dựng danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” với UBND cấp huyện;
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã họp thông qua Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, gửi UBND cấp xã.
Bước 2: Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có biên bản kiểm tra).
Bước 3: Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện phối hợp với bộ phận Thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
2. Cách thức thực hiện.
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã:
+ Báo cáo hai (02) năm (công nhận lần đầu);
+ Báo cáo năm (05) năm (công nhận lại);
- Văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp huyện.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy công nhận.
8. Lệ phí: Không.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm): Không.
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
a) Giúp nhau phát triển kinh tế.
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, giảm hộ nghèo trong xã xuống dưới mức bình quân chung của tỉnh;
- Có 90% trở lên hộ gia đình (sản xuất nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học-kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
- Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
- Có nhiều hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người dân.
b) Nâng cao chất lượng xây dựng Gia đình văn hóa; thôn, làng, bản văn hóa và tương đương.
- Có 70% trở lên gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên;
- Có 90% trở lên hộ gia đình cải tạo được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp;
- Có 25% trở lên hộ gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn;
- Có từ 65% thôn, làng, ấp, bản trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương liên tục từ 5 năm trở lên;
- Có 65% trở lên thôn, làng, bản văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
c) Xây dựng thiết chế và phong trào văn hóa, thể thao cơ sở.
- Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động thường xuyên, hiệu quả; đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- 100% thôn (làng, bản và tương đương) có Nhà Văn hóa-Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- 80% thôn (làng, bản và tương đương) duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể thao;
- Di tích lịch sử-văn hóa, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
d) Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn.
- 95% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
- 100% thôn (làng, bản và tương đương) có tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải về nơi quy định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã, thôn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
- Đạt chất lượng, hiệu quả thực hiện các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng chống tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở nông thôn.
đ) Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương.
- 95% trở lên người dân được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
- 90% trở lên hộ gia đình nông dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn mới;
- 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) xây dựng và thực hiện hiệu quả quy ước cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái pháp luật;
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
e) Thời gian đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); năm (05) năm trở lên (công nhận lại).
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
- Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, xét và công nhận Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
1. Trình tự thủ tục:
Bước 1: Cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
Cán bộ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ;
- Nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn chỉnh.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn cho tổ chức, cá nhân và chuyển cho cán bộ chuyên môn giải quyết.
Bước 2: Cán bộ chuyên môn kiểm tra, nghiên cứu hồ sơ và tham mưu trình lãnh đạo UBND cấp huyện ký cấp Giấy phép cho tổ chức, cá nhân.
Bước 3: Đến ngày hẹn, tổ chức, cá nhân nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
2. Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước;
- Gửi qua đường bưu điện.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký hoạt động thư viện (mẫu số 1 Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 của Chính phủ);
- Danh mục vốn tài liệu thư viện hiện có (mẫu số 2 Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 của Chính phủ);
- Sơ yếu lý lịch của người đứng tên thành lập thư viện có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú;
- Nội quy thư viện.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện tư nhân.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Văn hóa và Thông tin.
- Cơ quan phối hợp: Không.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động.
8. Lệ phí: Không.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm): Không.
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Thư viện tư nhân được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có vốn tài liệu ban đầu về một hay nhiều môn loại tri thức khoa học với số lượng ít nhất là 500 bản sách và 1 tên ấn phẩm định kỳ, được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.
- Có diện tích đáp ứng yêu cầu về bảo quản vốn tài liệu và phục vụ công chúng với số lượng chỗ ngồi đọc ít nhất 10 chỗ, không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông; đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan văn hóa.
- Có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và các trang thiết bị chuyên dùng ban đầu như giá, tủ để tài liệu; bàn, ghế cho người đọc; hộp mục lục hoặc bản danh mục vốn tài liệu thư viện để phục vụ tra cứu; tùy điều kiện cụ thể của thư viện có thể có các trang thiết bị hiện đại khác như máy tính, các thiết bị viễn thông.
- Người đứng tên thành lập và làm việc trong thư viện: Người đứng tên thành lập thư viện phải có quốc tịch Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi; am hiểu về sách báo và lĩnh vực thư viện.
- Người làm việc trong thư viện:
+ Đối với thư viện có vốn sách ban đầu từ 500 bản đến dưới 1.000 bản quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 của Chính phủ: Người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên và được bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ thư viện;
+ Đối với thư viện có vốn sách ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 của Chính phủ: Người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp trung cấp thư viện hoặc tương đương. Nếu tốt nghiệp trung cấp ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương trình độ trung cấp thư viện;
+ Đối với thư viện có vốn sách ban đầu từ 20.000 bản trở lên quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 của Chính phủ: Người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành thư viện - thông tin. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ thư viện tương đương trình độ đại học thư viện - thông tin.
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Pháp lệnh thư viện số 31/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/12/2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
- Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.
Mẫu số 1
(Ban hành kèm theo Nghị định số: 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 của Chính phủ)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
THƯ VIỆN TƯ NHÂN CÓ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG
Kính gửi:.....................................................
Tên tôi là:
- Sinh ngày/tháng/năm:
- Nam (nữ):
- Trình độ văn hóa:
- Trình độ chuyên môn:
- Hộ khẩu thường trú:
đứng tên thành lập thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
Tên thư viện:
Địa chỉ: |
; Số điện thoại: |
; Fax/E.mail: |
Tổng số bản sách: |
; Tổng số tên báo, tạp chí: |
|
(tính đến thời điểm xin thành lập thư viện) |
|
|
Diện tích thư viện: |
; Số chỗ ngồi: |
|
Nhân viên thư viện:
- Số lượng:
- Trình độ:
Nguồn kinh phí của thư viện:
Tôi làm đơn này đề nghị đăng ký hoạt động cho Thư viện ......................................................... với .......................................................................................................
|
........., ngày tháng năm |
BẢNG KÊ DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU HIỆN CÓ TRONG THƯ VIỆN
TT |
Tên sách |
Tên tác giả |
Nhà xuất bản |
Năm xuất bản |
Nguồn gốc tài liệu |
Hình thức tài liệu (sách báo, CD- ROM...) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|