ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2461/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 31
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
01/6/2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019);
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày
25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số
26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày
25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và
phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành
chính;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày
12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản
lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định 1386/QĐ-TTg ngày 17/11/2023
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 06/12/2023
của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 4899/TTr-SXD ngày 29/12/2023 và Báo cáo thẩm định số 4898/BC-SXD ngày
29/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Chương trình
phát triển đô thị tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội
dung cụ thể như sau:
1. Quan điểm và mục tiêu
1.1. Quan điểm
- Phát triển hệ thống đô thị tỉnh Cà Mau phù hợp và
cụ thể hóa các nội dung trong Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính
trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết 148/NQ- CP ngày 11/11/2022 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày
24/01/2022 của Bộ Chính trị; phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch
phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030; tiếp tục nghiên cứu, bổ sung,
phát triển những vấn đề mới trên cơ sở bám sát các chủ trương, chỉ đạo của
Trung ương, các định hướng Quy hoạch vùng, Quy hoạch ngành quốc gia, phù hợp
với Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1386/QĐ-TTg ngày 17/11/2023.
- Phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh trên
cơ sở tận dụng tối đa lợi thế phát triển từ các dự án kết cấu hạ tầng động lực
đã có và đang nghiên cứu đầu tư. Từng bước hoàn chỉnh mạng lưới đô thị phù hợp
với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kết hợp hài hòa giữa quá
trình đô thị hóa, phát triển đô thị với công nghiệp hoá, hiện đại hóa, xây dựng
nông thôn mới và cơ cấu lại nền kinh tế, quản lý phát triển xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
1.2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
- Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau là cơ
sở để tổ chức lập quy hoạch, Chương trình phát triển đô thị cho từng đô thị,
xây dựng kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị trọng tâm, để huy
động mọi nguồn lực đầu tư nhằm phát huy hiệu quả những tiềm năng, lợi thế của
tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; là cơ sở khai thác các nguồn
lực, thu hút đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị, hạ tầng kết nối vùng,
tạo sự liên kết trong phát triển hệ thống đô thị.
- Phát triển đô thị đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ
đất xây dựng, đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội, hài hòa
giữa bảo tồn, cải tạo và xây dựng mới, đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa các đô
thị và phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng lộ trình, kế hoạch từng bước phát triển
hệ thống đô thị toàn tỉnh theo Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 nhằm nâng cao chất lượng sống đô thị, thông qua việc tập
trung nguồn lực hợp lý để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô
thị, đặc biệt các đô thị có vai trò là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh gồm thành phố Cà Mau, đô thị Sông Đốc, đô thị Năm Căn; phát
triển đô thị xanh, thông minh, phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí
hậu; tăng cường sức cạnh tranh giữa các đô thị trong tỉnh và của hệ thống đô
thị tỉnh Cà Mau đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Xác định lộ trình phân loại, nâng loại các đô thị
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; các chỉ tiêu phát
triển hệ thống đô thị toàn tỉnh theo từng giai đoạn; hệ thống hạ tầng khung và
các công trình đầu mối; danh mục dự án ưu tiên đầu tư, giải pháp triển khai và
tổ chức thực hiện.
- Hoàn thiện chính sách về quy hoạch, kế hoạch phát
triển đô thị, tạo điều kiện huy động khai thác nguồn lực cho đầu tư cải tạo,
xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
trong công tác phát triển đô thị.
2. Các chỉ tiêu về phát triển đô thị
2.1. Giai đoạn đến năm 2025
a) Tỷ lệ đô thị hóa: Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025
đạt khoảng 35%.
b) Số lượng, danh mục phân loại đô thị:
Đến năm 2025 toàn tỉnh có 26 đô thị, trong đó:
- 01 đô thị loại I: Thành phố Cà Mau;
- 02 đô thị cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III: Đô
thị Sông Đốc, Huyện Trần Văn Thời; đô thị Năm Căn, huyện Năm Căn.
- 23 đô thị loại V:
+ 07 đô thị huyện lỵ hiện hữu: Đô thị Cái Nước
(huyện Cái Nước); đô thị Đầm Dơi (huyện Đầm Dơi); đô thị Rạch Gốc (huyện Ngọc
Hiển); đô thị Cái Đôi Vàm (huyện Phú Tân); đô thị Trần Văn Thời (Huyện Trần Văn
Thời), đô thị U Minh (huyện U Minh); đô thị Thới Bình (huyện Thới Bình) (trong
đó, các đô thị: Cái Nước, Đầm Dơi, Rạch Gốc, Cái Đôi Vàm và Trần Văn Thời đến
năm 2025 đầu tư cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV).
+ 12 đô thị loại V đã được công nhận: Đô thị Hàm
Rồng, đô thị Hàng Vịnh (huyện Năm Căn); đô thị Tân Hưng, đô thị Thạnh Phú
(huyện Cái Nước); đô thị Đất Mũi (huyện Ngọc Hiển); đô thị Khánh Bình Tây (Huyện
Trần Văn Thời); đô thị Nguyễn Huân, đô thị Thanh Tùng, đô thị Tân Thuận (huyện
Đầm Dơi); đô thị Phú Tân (huyện Phú Tân); đô thị Trí Phải (huyện Thới Bình); đô
thị Khánh Hội (huyện U Minh).
+ 04 đô thị mới: Đô thị Khánh An (huyện U Minh); đô
thị Hưng Mỹ (huyện Cái Nước); đô thị Phú Hưng (huyện Cái Nước); đô thị Quách Phẩm
(huyện Đầm Dơi).
c) Đất xây dựng đô thị:
Dự báo đất xây dựng đô thị đến năm 2025 đạt khoảng
10.000 ha.
d) Các chỉ tiêu khác:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân đạt 27m2
sàn/người; tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên của toàn tỉnh đạt khoảng 85%.
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị
từ 13% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu tại đô thị
từ loại IV trở lên đạt từ 7% trở lên; các đô thị loại V đạt từ 3% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch, nước hợp
vệ sinh tại các đô thị đạt 100%. Tiêu chuẩn cấp nước cho đô thị từ loại IV trở
lên đạt 110 lít/người/ngày đêm, đô thị loại V đạt 100 lít/người/ngày đêm.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 90%
diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị và 15% lượng nước thải sinh hoạt
được thu gom và xử lý.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử
lý đạt 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị; đạt 95% chất thải rắn khu
công nghiệp, chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu
chuẩn môi trường.
- Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường chính và khu nhà
ở tại các đô thị loại IV trở lên đạt tỷ lệ từ 90% trở lên, đạt 50% tỷ lệ ngõ
xóm được chiếu sáng.
- Đất cây xanh toàn đô thị: Đô thị loại III trở lên
đạt tối thiểu từ 7m2/người trở lên; đô thị loại IV, V đạt từ 6 m2/người
trở lên. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị của các đô thị từ loại IV trở
lên đạt từ 4m2/người trở lên, đô thị loại V đạt từ 3m2/người
trở lên.
- Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối cáp quang: Đô thị
loại V từ 60% trở lên, đô thị từ loại IV trở lên đạt 85%.
2.2. Giai đoạn đến 2030
a) Tỷ lệ đô thị hóa: Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030
đạt trên 36%.
b) Số lượng, danh mục đô thị:
Đến năm 2030 toàn tỉnh có 29 đô thị, trong đó:
- 01 đô thị loại I: Thành phố Cà Mau.
- 02 đô thị loại III: Đô thị Sông Đốc, Huyện Trần
Văn Thời; đô thị Năm Căn, huyện Năm Căn.
- 05 đô thị loại IV: Đô thị Cái Nước (huyện Cái
Nước); đô thị Đầm Dơi (huyện Đầm Dơi); đô thị Rạch Gốc (huyện Ngọc Hiển); đô
thị Cái Đôi Vàm (huyện Phú Tân) và đô thị Trần Văn Thời (Huyện Trần Văn Thời)
đầu tư cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV trong giai đoạn đến năm 2025.
- 21 đô thị loại V:
+ 02 đô thị huyện lỵ: Đô thị U Minh (huyện U Minh);
đô thị Thới Bình (huyện Thới Bình) đầu tư cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV,
thực hiện nâng loại đô thị giai đoạn sau 2030.
+ 16 đô thị loại V đã được công nhận: Đô thị Hàm
Rồng, đô thị Hàng Vịnh (huyện Năm Căn); đô thị Tân Hưng, đô thị Thạnh Phú, đô
thị Hưng Mỹ, đô thị Phú Hưng (huyện Cái Nước); đô thị Đất Mũi (huyện Ngọc Hiển);
đô thị Khánh Bình Tây (Huyện Trần Văn Thời); đô thị Nguyễn Huân, đô thị Thanh
Tùng, đô thị Tân Thuận, đô thị Quách Phẩm (huyện Đầm Dơi); đô thị Phú Tân (huyện
Phú Tân); đô thị Trí Phải (huyện Thới Bình); đô thị Khánh Hội, đô thị Khánh An
(huyện U Minh).
+ 03 đô thị mới: Đô thị Hồ Thị Kỷ (huyện Thới
Bình); đô thị Trần Thới (huyện Cái Nước); đô thị Trần Phán (huyện Đầm Dơi).
c) Đơn vị hành chính đô thị dự kiến thành lập mới:
- Thành lập các thị xã: Thị xã Sông Đốc, thị xã Năm
Căn.
- Thành lập các thị trấn: Thị trấn Tân Thuận, huyện
Đầm Dơi; thị trấn Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển và thị trấn Khánh Bình Tây, Huyện
Trần Văn Thời.
d) Đất xây dựng đô thị:
Dự báo đất xây dựng đô thị đến năm 2030 đạt khoảng
12.000 ha.
đ) Các chỉ tiêu khác:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân đạt 30m2
sàn/người; tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố toàn tỉnh đạt khoảng 90%.
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị
từ 18% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu tại đô thị
từ loại IV trở lên đạt từ 9% trở lên; các đô thị loại V đạt từ 5% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch tại các đô
thị đạt 100%. Tiêu chuẩn cấp nước cho đô thị từ loại IV trở lên đạt 120
lít/người/ngày đêm, đô thị loại V đạt 100 lít/người/ngày đêm.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 95%
diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị và 30% lượng nước thải sinh hoạt
được thu gom và xử lý.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử
lý đạt 95% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị; đạt 100% chất thải rắn
khu công nghiệp, chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu
chuẩn môi trường.
- Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường chính và khu nhà
ở tại các đô thị loại IV trở lên đạt tỷ lệ từ 95% trở lên, đạt 70% tỷ lệ ngõ
xóm được chiếu sáng.
- Đất cây xanh toàn đô thị: Đô thị loại III trở lên
đạt tối thiểu từ 9m2/người trở lên, đô thị loại IV, V đạt từ 8 m2/người
trở lên. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị của các đô thị từ loại IV trở
lên đạt từ 5m2/người trở lên, đô thị loại V đạt từ 4m2/người
trở lên.
- Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối cáp quang: Đô thị
loại V từ 70% trở lên, đô thị từ loại IV trở lên đạt 95%.
3. Kế hoạch trọng tâm phát triển bền vững đô thị
3.1. Phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí
hậu
- Ưu tiên đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống
giao thông, chỉnh trang đô thị, khu dân cư.
- Thực hiện cải tạo, nâng cấp, đầu tư xây dựng hệ
thống thủy lợi ngăn mặn, giữ ngọt, chống khô hạn, điều hòa khí hậu, phát triển
sinh kế phục vụ theo từng tiểu vùng sản xuất; đầu tư, xây dựng mở rộng hệ thống
cấp nước sinh hoạt.
- Tăng cường đầu tư các dự án trồng, bảo tồn, khôi
phục rừng ngập mặn, rừng ven biển, nhằm chống xói lở và đẩy mạnh quá trình bồi
lắng ven bờ; rà soát tình hình sử dụng đất, chủ động di dời, bố trí, sắp xếp
lại điểm dân cư sống ven sông, ven biển, trong đó kiểm soát và hạn chế việc xây
dựng các điểm dân cư tập trung tại các vùng sát bờ sông, kênh, rạch có nguy cơ
sạt lở cao nhằm tránh thiệt hại khi xảy ra thiên tai.
3.2. Phát triển đô thị tăng trưởng xanh
- Thực hiện dự án tăng trưởng xanh sử dụng tài
nguyên bền vững, hiệu quả nhằm giảm phát thải khí nhà kính và có đủ khả năng
ứng phó với biến đổi khí hậu và xây dựng đô thị xanh nhằm hướng tới tăng trưởng
xanh, cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như duy trì tính bền vững.
- Thực hiện chương trình dự án liên quan đến bảo vệ
và sử dụng hiệu quả nguồn nước, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, tăng
cường sử dụng các nguồn năng lượng tự nhiên như năng lượng gió, năng lượng mặt
trời, năng lượng tái tạo; tiết kiệm nguồn tài nguyên; bảo tồn đa dạng sinh
thái, thân thiện môi trường...
- Ưu tiên sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông để điều hành, quản lý, cung cấp và kiểm soát có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên đảm bảo sự cân bằng sinh thái, môi trường.
4. Các dự án đầu tư phát triển đô thị
Các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn
vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài đầu tư công được sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên cho từng giai đoạn hàng năm, 5 năm và 10 năm. Danh mục các dự án được
thể hiện chi tiết tại Phụ lục 3 của Hồ sơ Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà
Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Danh mục các dự án sẽ được rà soát,
cập nhật, điều chỉnh và bổ sung định kỳ hàng năm và giai đoạn 5 năm theo quy
định của pháp luật).
Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư của
các dự án/khu vực phát triển dự án sẽ được chủ đầu tư xác định chính thức trong
giai đoạn lập và trình phê duyệt dự án đầu tư, đảm bảo thực hiện theo quy định.
5. Dự kiến nhu cầu đầu tư, nguồn vốn
Tổng nhu cầu kinh phí dự kiến thực hiện Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 dự
kiến khoảng 106.773,758 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn đến năm 2025 là: 33.801,441 tỷ đồng.
- Giai đoạn đến năm 2030 là 72.972,318 tỷ đồng.
Dự kiến kinh phí đầu tư xây dựng các công trình dự
án hạ tầng khung và công trình đầu mối theo từng giai đoạn
Đơn vị: tỷ đồng
TT
|
Nội dung
|
Dự kiến tổng mức
đầu tư
|
Kế hoạch triển
khai
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
1
|
Công trình, dự án theo kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021- 2025 tỉnh Cà Mau
|
13.021,827
|
7.930,352
|
5.091,475
|
2
|
Công trình, dự án theo Quy hoạch
|
61.041,931
|
15.932,289
|
45.109,643
|
3
|
Chương trình, Dự án phát triển đô thị bền vững
|
32.710,0
|
9.938,80
|
22.771,20
|
|
Tổng cộng
|
106.773,758
|
33.801,441
|
72.972,318
|
Cơ cấu vốn thực hiện
chương trình phát triển đô thị
TT
|
Nội dung
|
Cơ cấu nguồn
vốn (%)
|
|
|
Tổng nguồn
vốn
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách tỉnh,
huyện
|
Nguồn vốn khác
(ODA, WB, ADB...)
|
1
|
Công trình, dự án theo kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Cà Mau
|
100
|
53,87
|
46,13
|
-
|
2
|
Công trình, dự án theo Quy hoạch
|
100
|
14,70
|
11,84
|
73,45
|
3
|
Chương trình, Dự án phát triển đô thị bền vững
|
100
|
6,74
|
8,93
|
84,33
|
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện triển khai Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và các
nhiệm vụ theo Quyết định 1386/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng và Chính phủ bổ sung danh mục
đô thị giai đoạn 2025 - 2030; hoàn thiện công tác phân loại đô thị, công cụ
pháp lý về quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị và khu vực cận đô thị.
b) Tổ chức quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị
theo chương trình/kế hoạch được phê duyệt. Trong đó tập trung vào quy hoạch xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu công cộng, quy hoạch quản lý sử dụng
không gian (kể cả không gian ngầm và hệ thống công trình ngầm đô thị) phù hợp
với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm quốc phòng, an ninh; gắn kết chặt
chẽ giữa công tác lập quy hoạch, phát triển đô thị với nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh. Tổ chức lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống công
trình dịch vụ hạ tầng xã hội và nguồn lực thực hiện vào chương trình, kế hoạch
phát triển đô thị chung của tỉnh và tại các địa phương.
c) Chủ trì thẩm định, hướng dẫn địa phương lập
Chương trình phát triển đô thị cho các đô thị dự kiến nâng lên loại IV; hướng
dẫn địa phương thực hiện lồng ghép chương trình phát triển đô thị loại V trong
quá trình lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị; chủ trì, phối hợp với
các ngành và địa phương rà soát, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để nâng loại đơn
vị hành chính các đô thị Sông Đốc và Năm Căn từ thị trấn lên thị xã.
d) Tổ chức lập, trình phê duyệt Dự án hệ thống quản
lý cơ sở dữ hiệu ngành xây dựng trên hệ thống thông tin địa lý (GIS). Trong đó
tập trung xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị liên thông phục vụ phát triển
đô thị thông minh; hoàn thiện bộ dữ liệu số về quy hoạch để cập nhật vào hệ
thống dữ liệu toàn quốc về quy hoạch phát triển đô thị; quản lý, khai thác có
hiệu quả hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn;
áp dụng rộng rãi GIS và công nghệ số, nền tảng số vào quy hoạch, quản lý vận hành
và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất giải pháp nâng
cao năng lực, tăng cường hiệu quả và tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của
chính quyền đô thị các cấp theo hướng phân cấp và trao quyên mạnh mẽ cho các
địa phương trong quản lý đô thị; giải pháp nâng cao năng lực, tăng cường hiệu quả
và tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của chính quyền đô thị các cấp. Chủ trì,
phối hợp với các địa phương định kỳ tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ phòng
Quản lý đô thị và Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thành phố Cà Mau về công tác
quản lý nhà nước lĩnh vực quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban,
ngành tỉnh rà soát các quy định của pháp luật liên quan đến phát triển hệ thống
đô thị, tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản để triển khai thực hiện
hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế... những văn bản
không còn phù hợp.
g) Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chỉ đạo tổ chức tạo quỹ đất
cho các dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được
công bố.
h) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô
thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập đề án phân loại đô thị và công nhận loại đô thị. Tổ chức
kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển đô thị
hàng năm, định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phối hợp với
các bộ, ngành Trung ương thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh tạo động lực
để phát triển, lan tỏa trong toàn tỉnh; tập trung ưu tiên đầu tư các dự án có
vai trò tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toàn tỉnh theo từng lĩnh
vực.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kế
hoạch vốn thực hiện đầu tư phát triển hạ tầng đô thị theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công, pháp luật có liên quan và khả năng cân đối nguồn vốn; tham mưu huy
động đa dạng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển đô thị theo đúng quy định (vốn
ngân sách nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài, xã hội hóa..
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành
chính sách khuyến khích, ưu đãi đặc biệt đối với các dự án cung cấp dịch vụ xã
hội đô thị; quy định trách nhiệm chủ đầu tư các khu đô thị với việc xây dựng
các thiết chế văn hóa, thể thao cho cư dân; khuyến khích xã hội hóa đầu tư.
Tham mưu ban hành các chính sách khuyến khích và nhân rộng các mô hình khu kinh
tế, khu công nghiệp sinh thái gắn với hình thành phát triển đô thị tại các địa
phương, mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các đô thị, mô hình làng
đô thị xanh. Xây dựng kế hoạch đổi mới, nâng cao hiệu quả loại hình doanh
nghiệp dịch vụ đô thị, đa dạng hoá các mô hình cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí ngân
sách nhà nước bảo đảm thực hiện các mục tiêu trong công tác quy hoạch, đầu tư
phát triển hạ tầng và chính sách an sinh nhà ở đô thị; trong đó tập trung nguồn
vốn giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
b) Ưu tiên nguồn lực phát triển các dịch vụ xã hội
cơ bản tại đô thị, nhất là dịch vụ giáo dục, y tế và chăm sóc sức khoẻ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức thực hiện hoàn thành công tác quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện giai đoạn đến năm 2030, phương án phân bổ và khoanh vùng
đất đai; xây dựng hệ thống dữ liệu đất đai toàn tỉnh để làm nền tảng số trong
quy hoạch và quản lý đất đai. Hoàn thiện cơ chế, giải pháp kiểm soát công tác
lập, thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện; khai thác
có hiệu quả quỹ đất đô thị để tạo nguồn vốn đầu tư, đặc biệt hạn chế tối đa
hình thức phát triển các khu đô thị, khu dân cư không bền vững gây lãng phí quỹ
đất.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan chức năng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư
phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng rà soát các dự
án hạ tầng kỹ thuật giao thông theo quy hoạch, kế hoạch ngành và chương trình
phát triển đô thị.
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị
với Trung ương có kế hoạch và cơ chế thu hút đầu tư triển khai các dự án hạ
tầng kỹ thuật cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Công Thương
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu
trình cấp thẩm quyền ban hành các chính sách mời gọi nhà đầu tư các dự án khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, thương mại - dịch vụ thúc đẩy phát triển kinh tế,
xã hội gắn với phát triển các đô thị, từng đô thị và toàn tỉnh Cà Mau.
b) Trên cơ sở lộ trình phát triển đô thị của các đô
thị trên địa bàn tỉnh, Sở Công thương chủ trì, phối với ngành điện đẩy nhanh
tiến độ đầu tư xây dựng phát triển hệ thống mạng lưới cấp điện đáp ứng nhu cầu
phát triển đô thị, sản xuất kinh doanh.
c) Tập trung phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng
thương mại, nhất là việc đầu tư mới các trung tâm thương mại, siêu thị... phải
đảm bảo đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của từng loại đô thị và phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế của mỗi địa phương.
7. Sở Nội vụ
a) Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập, thành lập mới đơn vị hành chính đô thị
bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, phù hợp với quy hoạch, chương trình phát triển
đô thị toàn tỉnh và yêu cầu phát triển của địa phương; ưu tiên xem xét thành
lập đơn vị hành chính đô thị (thành lập thị xã Sông Đốc và thị xã Năm Căn)
trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 .
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân các huyện và thành phố Cà Mau đề xuất giải pháp nâng cao năng lực, tăng cường
hiệu quả và tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của chính quyền đô thị; xây dựng
nguồn nhân lực, vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành gắn với trình độ năng
lực của đội ngũ cán bộ, công chức về quản lý đô thị.
8. Các sở, ban, ngành liên quan
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở,
ban, ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện
các dự án thuộc lĩnh vực của từng sở, ban, ngành quản lý; tham gia huy động
nguồn lực ưu tiên phát triển hệ thống hạ tầng khung và công trình đầu mối.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
a) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn
vị liên quan rà soát điều chỉnh định kỳ hoặc lập mới quy hoạch xây dựng đối với
quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch các khu chức năng đặc thù, quy hoạch
chi tiết, quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị, xây
dựng giải pháp đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng khung nằm trên địa
bàn... làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển theo đúng lộ trình phát triển hệ
thống đô thị tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Chủ trì tổ chức hoặc phối hợp với đơn vị liên
quan triển khai các dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị. Có trách nhiệm
trong việc tìm kiếm nguồn vốn để đầu tư phát triển các đô thị của địa phương. Xây
dựng các dự án ưu tiên có khả năng thu hút các nguồn lực xã hội hóa; đề xuất
tháo gỡ các khó khăn của nhà đầu tư. Phối hợp với các sở, ngành liên quan để thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng, khắc phục những chỉ tiêu còn thiếu hoặc điểm
thấp để triển khai đề án nâng loại đô thị hoặc công nhận đô thị hình thành mới
theo đúng lộ trình được duyệt.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan
lập Chương trình phát triển từng đô thị, lập hồ sơ khu vực phát triển đô thị
trên địa bàn theo lộ trình. Lồng ghép các nội dung của Chương trình phát triển
đô thị đã được phê duyệt vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng
năm trên địa bàn.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức đánh giá, báo
cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển đô thị hàng năm. Lập đề án nâng
loại đô thị hoặc công nhận đô thị hình thành mới từng giai đoạn theo Chương
trình phát triển đô thị được duyệt. Giám sát việc thực hiện Chương trình phát
triển đô thị trên địa bàn. Bố trí cán bộ có năng lực trong tổ chức các cơ quan
chuyên môn cấp huyện để hoàn thành tốt công tác quản lý và phát triển đô thị
tại địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Giao thông vận tải, Công Thương, Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TP Cà Mau;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Khối NC-TH;
- Phòng QHXD(Bn);
- Lưu: VT, Ktr74/01.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|