BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2435/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Thực hiện Thông báo số 5487/VPCP-CN ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Văn phòng
Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy quyền cho Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) phê duyệt quy hoạch phát triển Ngành Bia
– Rượu – Nước giải khát Việt Nam đến 2015, tầm nhìn đến năm 2025;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nhẹ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm
phát triển
Phát triển ngành công nghiệp sản
xuất bia, rượu, nước giải khát theo hướng bền vững, chú trọng bảo đảm vệ sinh,
an toàn thực phẩm cho người dùng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Áp dụng công nghệ, thiết bị tiên
tiến trong sản xuất bia, rượu, nước giải khát để nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và sản phẩm; tập trung xây dựng một số thương hiệu quốc gia đối với
sản phẩm bia, rượu, nước giải khát để cạnh tranh hiệu quả trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Huy động mọi nguồn lực từ các
thành phần kinh tế, dưới mọi hình thức để đẩy mạnh sản xuất bia, rượu, nước giải
khát đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của xã hội.
2. Mục tiêu
phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Ngành Bia – Rượu – Nước
giải khát Việt Nam thành một ngành kinh tế quan trọng, sản xuất ra nhiều sản phẩm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đóng góp ngày càng nhiều cho
ngân sách nhà nước; các sản phẩm bia, rượu, nước giải khát được sản xuất có chất
lượng cao, có uy tín, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng về mẫu mã và
chủng loại có thương hiệu hàng hóa và khả năng cạnh tranh trong quá trình hội
nhập với khu vực và thế giới.
b) Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp toàn ngành giai đoạn 2006-2010 đạt 12%/năm, giai đoạn
2011-2015 đạt 13%/năm, giai đoạn 2016-2025 đạt 8%/năm.
Đến năm 2010 sản lượng sản xuất
đạt 2,5 tỷ lít bia, 80 triệu lít rượu công nghiệp, 2,0 tỷ lít nước giải khát. Sản
phẩm xuất khẩu từ 70 triệu đến 80 triệu USD.
Đến năm 2015, sản lượng sản xuất
đạt 4,0 tỷ lít bia, 188 triệu lít rượu công nghiệp, 4,0 tỷ lít nước giải khát.
Sản phẩm xuất khẩu từ 140-150 triệu USD.
Đến năm 2025, sản lượng sản xuất
đạt 6,0 tỷ lít bia, 440 triệu lít rượu công nghiệp, 11 tỷ lít nước giải khác.
3. Định hướng
phát triển
a) Đối với ngành bia:
Tập trung cải tạo, mở rộng, đồng
bộ hóa thiết bị để nâng công suất các nhà máy hiện có của các doanh nghiệp lớn,
sản phẩm có thương hiệu để nâng cao hiệu quả sản xuất của từng doanh nghiệp
cũng như hiệu quả toàn ngành.
Xây dựng mới các nhà máy có quy
mô công suất từ 100 triệu lít/năm trở lên. Mở rộng hợp tác quốc tế, liên doanh,
liên kết để sản xuất bia cao cấp, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Xây dựng và phát triển thương hiệu
để tăng năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm bia nội địa trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
b) Đối với ngành rượu:
Khuyến khích phát triển sản xuất
rượu quy mô công nghiệp chất lượng cao với công nghệ hiện đại, giảm dần rượu nấu
thủ công quy mô gia đình, từng bước xây dựng thương hiệu rượu quốc gia.
Tăng cường hợp tác với các hãng
rượu lớn trên thế giới để sản xuất rượu chất lượng cao thay thế nhập khẩu và xuất
khẩu.
Khuyến khích các làng nghề xây dựng
các cơ sở sản xuất với quy mô công nghiệp, công nghệ tiên tiến, tổ chức thu gom
và xử lý rượu cho các hộ sản xuất thủ công để nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm và giữ được bản sắc truyền thống của rượu làng nghề.
Khuyến khích phát triển sản xuất
rượu vang từ các loại quả tươi gắn với phát triển các vùng nguyên liệu ở các địa
phương.
c) Đối với ngành nước giải khát:
Khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư sản xuất nước giải khát với thiết bị, công nghệ hiện đại, đảm bảo vệ
sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường;
Khuyến khích các doanh nghiệp sản
xuất nước giải khát sử dụng nguyên liệu trong nước gắn với việc xây dựng vùng
nguyên liệu tại các địa phương. Trong đó, ưu tiên đối với các doanh nghiệp sản
xuất nước giải khát từ hoa quả tươi và các loại nước giải khát bổ dưỡng.
4. Quy hoạch
phát triển sản phẩm và quy hoạch vùng lãnh thổ
a) Quy hoạch sản phẩm
- Sản xuất bia:
Giai đoạn 2008 - 2010: đến 2010
sản lượng bia đạt 2,5 tỷ lít.
Giai đoạn 2011 – 2015: đến 2015
sản lượng bia đạt 4,0 tỷ lít.
Giai đoạn 2015 – 2025: đến 2025
sản lượng bia đạt 6,0 tỷ lít.
- Sản xuất rượu công nghiệp
Giai đoạn 2008 – 2010: đến 2010
sản lượng rượu đạt 80 triệu lít.
Giai đoạn 2011 – 2015: đến 2015
sản lượng rượu đạt 188 triệu lít.
Giai đoạn 2015 – 2025: đến 2025
sản lượng rượu đạt 440 triệu lít.
- Sản xuất nước giải khát
Giai đoạn 2008 – 2010: đến 2010
sản lượng nước giải khát đạt 2 tỷ lít.
Giai đoạn 2011 – 2015: đến 2015
sản lượng nước giải khát đạt 4 tỷ lít.
Giai đoạn 2015 – 2025: đến 2025
sản lượng nước giải khát đạt 11 tỷ lít.
b) Quy hoạch theo vùng lãnh thổ
Quy hoạch phân bố năng lực sản
xuất bia, rượu, nước giải khát trên toàn quốc được xác định thành 6 vùng lãnh
thổ (phụ lục số 2 kèm theo quyết định này).
Việc bố trí năng lực sản xuất
bia, rượu, nước giải khát theo vùng và lãnh thổ tạo ra sự phát triển cân đối giữa
các vùng đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước theo từng giai đoạn.
5. Nhu cầu vốn
đầu tư
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn
ngành giai đoạn 2008 – 2010 là 12.565 tỷ đồng.
Trong đó:
- Sản xuất bia: 10.373 tỷ đồng;
- Sản xuất rượu: 347 tỷ đồng;
- Sản xuất nước giải khát: 2.108 tỷ đồng.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn
ngành giai đoạn 2011 – 2015 là 22.747 tỷ đồng.
Trong đó:
- Sản xuất bia: 18.042 tỷ đồng;
- Sản xuất rượu: 1.293 tỷ đồng;
- Sản xuất nước giải khát: 3.412 tỷ đồng.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn
ngành giai đoạn 2016 – 2025 là 39.015 tỷ đồng.
Trong đó:
- Sản xuất bia: 24.056 tỷ đồng;
- Sản xuất rượu: 3.017 tỷ đồng;
- Sản xuất nước giải khát: 11.942 tỷ đồng.
Nguồn vốn đầu tư được huy động từ
mọi thành phần kinh tế trong xã hội, vốn vay các ngân hàng trong và ngoài nước,
vốn huy động từ nguồn phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp.
6. Hệ thống
các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch
a. Giải pháp về thị trường
Đối với Nhà nước:
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát
biên giới, kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu và lưu thông trên thị trường
trong nước, để chống hàng lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, không
bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tổ chức thường niên hội chợ triển
lãm trong nước để các doanh nghiệp tham gia giới thiệu, quảng bá sản phẩm. Hỗ
trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, giới thiệu quảng bá sản phẩm ở nước
ngoài theo chương trình xúc tiến thương mại quốc gia để mở rộng thị trường xuất
khẩu.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin thị
trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với các doanh nghiệp:
- Xây dựng chiến lược kinh
doanh, phát triển thị trường. Tổ chức nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách
hàng để có giải pháp đáp ứng nhu cầu, giữ vững và phát triển thị phần, mở thêm
thị trường mới.
- Xây dựng và phát triển hệ thống
đại lý và tiêu thụ sản phẩm, phát huy vai trò của các chi nhánh nhằm tăng tính
chủ động trong kinh doanh.
- Tích cực tham gia hội chợ triển
lãm trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp, đẩy mạnh việc
quảng bá thương hiệu để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Đối với Hiệp hội Bia – Rượu – Nước
giải khát:
- Tập hợp các doanh nghiệp, tăng
cường tổ chức cho hội viên tham gia các đoàn đi khảo sát, thăm dò thị trường xuất
khẩu sản phẩm, học hỏi kinh nghiệm ở nước ngoài.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ,
ngành trung ương và chính quyền địa phương để kiểm tra, giám sát và phản ảnh kịp
thời với Chính phủ về biến động không bình thường của thị trường để có biện
pháp can thiệp.
b. Giải pháp xây dựng thương hiệu
sản phẩm
- Các doanh nghiệp xây dựng kế
hoạch, chiến lược phát triển thương hiệu cho các sản phẩm của mình dựa trên cơ
sở truyền thống, bản sắc dân tộc, thói quen tiêu dùng của người Việt Nam. Trong
đó đặc biệt chú trọng đến tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm vệ sinh thực phẩm; áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9000, vệ sinh an
toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP và vệ sinh môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14.000.
- Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải
khát phối hợp với các viện nghiên cứu và doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn và
quy trình công nghệ sản xuất cho thương hiệu rượu quốc gia (quốc tửu).
- Nhà nước tăng cường giám sát bảo
hộ thương hiệu, nhãn mác, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm, đấu tranh chống hàng
nhái, hàng giả để bảo đảm quyền lợi cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Hàng năm Bộ Công Thương tổ chức
bình chọn và công bố danh hiệu thương hiệu Việt Nam để khuyến khích doanh nghiệp
nâng cao số lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình.
c. Giải pháp về đầu tư
- Khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo vệ
sinh môi trường theo quy định của nhà nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư mở rộng sản xuất kết hợp đổi mới công nghệ, thiết bị.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia sản xuất rượu, nước giải khát từ nguyên liệu trong nước, trong
đó ưu tiên sản xuất rượu vang, nước hoa quả gắn với vùng nguyên liệu tại các địa
phương.
Khuyến khích hợp tác liên doanh
với nước ngoài sản xuất sản phẩm bia, rượu có chất lượng cao, có thương hiệu uy
tín trên thị trường thế giới nhằm thay thế hàng nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu.
d. Giải pháp về quản lý ngành
Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn
chất lượng đối với các sản phẩm bia, rượu, nước giải khát theo thông lệ quốc tế
để làm cơ sở giám sát, kiểm tra. Các doanh nghiệp phải đăng ký và công bố công
khai tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của đơn vị mình.
Tăng cường kiểm tra chặt chẽ về
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, nghĩa vụ nộp thuế đối với
các cơ sở sản xuất trong nước. Tổ chức kiểm tra, thẩm định chất lượng sản phẩm
xuất nhập khẩu theo tiêu chuẩn Việt Nam, phù hợp với luật pháp quốc tế.
Tăng cường quản lý nhà nước
trong sản xuất và kinh doanh rươu, đặc biệt đối với rượu nấu bằng phương pháp
thủ công nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng. Tổ chức thực hiện
nghiêm Nghị định 40/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sản xuất
và kinh doanh rượu.
Bộ Công Thương phối hợp với Hiệp
hội Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam xây dựng chiến lược, quy hoạch phát
triển Ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam theo từng giai đoạn phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung.
Để tăng cường công tác quản lý
quy hoạch, tránh đầu tư tràn lan phá vỡ quy hoạch chung và gây lãng phí trong đầu
tư, đối với dự án đầu tư sản xuất bia từ 50 triệu lít trở lên phải có ý kiến của
Bộ trưởng Bộ Công Thương và trên 200 triệu lít phải có ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ. Đối với dự án sản xuất rượu thực hiện theo quy định tại Nghị định số
40/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh
rượu.
Củng cố, phát huy vai trò của Hiệp
hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam để giúp các cơ quan quản lý nhà nước
trong quản lý ngành và là cơ quan đầu mối để tăng cường mối quan hệ hợp tác
trong nước và quốc tế.
đ) Giải pháp về nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ
- Củng cố và nâng cao chất lượng
các cơ sở nghiên cứu trong ngành bia, rượu, nước giải khát để làm nòng cốt cho
việc nghiên cứu chiến lược phát triển chung và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
cho ngành nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và xã hội.
- Các doanh nghiệp cần chú trọng
đầu tư cán bộ và trang thiết bị phục vụ cho công tác nghiên cứu của đơn vị mình
để nâng cao năng lực nghiên cứu các sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, thiết bị
từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế thế giới.
- Nhà nước khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản
xuất thông qua các hình thức mua, chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển.
- Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp
và nông dân trong việc đưa giống cây trồng mới, áp dụng kỹ thuật mới vào phát
triển vùng nguyên liệu phục vụ cho ngành.
e. Giải pháp về phát triển sản
xuất nguyên liệu, bao bì cho ngành
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư sản xuất nguyên liệu (như malt …), bao bì (như vỏ chai, vỏ lon, két nhựa,
thùng các tông và các loại bao bì khác) để đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu và
bao bì cho các doanh nghiệp sản xuất bia, rượu, nước giải khát trong nước, giảm
dần nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
phối hợp với các địa phương xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất hoa quả tập
trung để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất nước trái cây, rượu vang …; tổ chức
thăm dò và khai thác có hiệu quả nguồn nước khoáng trong nước để đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng trong nước và giảm nhập khẩu.
g. Giải pháp về đào tạo nguồn
nhân lực
Các doanh nghiệp cần có kế hoạch
phối hợp với các trường trong hệ thống đào tạo nghề (đại học, cao đẳng, công
nhân kỹ thuật …) trong và ngoài nước để tổ chức đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân
lực (cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nhân lành nghề) đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp.
h. Giải pháp về tài chính và tín
dụng
Khuyến khích và tạo điều kiện để
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất bia, rượu, nước giải khát
thông qua việc góp vốn, phát hành cổ phiếu trái phiếu, vay vốn tại các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước.
Nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí cho hoạt động nghiên cứu hoa học, vốn đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước
thải, hỗ trợ cho việc đầu tư vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất (đất và giá thuê
đất).
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chỉ đạo phát triển ngành theo Quy hoạch này sau khi được phê duyệt.
2. Các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Tài
nguyên và Môi trường, Y tế, Văn hóa, Thông tin và Truyền thông theo chức năng của
mình phối hợp với Bộ Công Thương giải quyết các vấn đề liên quan:
- Nghiên cứu, đề xuất các chính
sách hỗ trợ, khai thác nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát triển vùng nguyên liệu
cho Ngành Bia – Rượu – Nước giải khát.
- Ban hành tiêu chuẩn chất lượng
bia, rượu, nước giải khát và phối hợp với các địa phương tổ chức kiểm tra chất
lượng sản phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường và
pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp (hoàn thành trong vòng 3 năm tới).
- Tăng cường quản lý, thông qua
việc đăng ký kinh doanh, đăng ký chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,
đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
bia, rượu, nước giải khát.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể hóa Quy hoạch phát triển Ngành Bia – Rượu
– Nước giải khát Việt Nam trên địa bàn tỉnh, thành phố; tham gia với các Bộ,
ngành kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Quy hoạch này để đảm bảo
tính đồng bộ, thống nhất với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
4. Hiệp hộp Bia – Rượu – Nước giải
khát Việt Nam phối hợp với Bộ Công Thương, các địa phương tổ chức tuyên truyền,
phổ biến Quy hoạch; hướng dẫn các doanh nghiệp trong Hiệp hội chấp hành Quy hoạch
và các quy định khác của pháp luật.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam
- Website Bộ Công Thương;
- Các Vụ, Cục, Viện CL thuộc Bộ CT;
- Lưu VT, CNN (5).
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG THEO
CÁC VÙNG QUY HOẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2435/QĐ-BCT ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
1. Vùng Trung du miền núi
phía Bắc gồm 14 tỉnh: Bắc Cạn, Bắc Giang, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang,
Hòa Bình, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Yên Bái.
2. Vùng Đồng bằng sông Hồng gồm
11 Tỉnh, Thành phố: Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Hưng
Yên, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc.
3. Vùng Duyên hải miền Trung
gồm 14 Tỉnh, Thành phố: Bình Định, Bình Thuận, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Nghệ An, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị,
Thanh Hóa, Thừa Thiên – Huế.
4. Vùng Tây Nguyên gồm 5 Tỉnh:
Đắc Lắc, Đắc Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.
5. Vùng Đông Nam bộ gồm 6 Tỉnh,
Thành phố: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, TP. Hồ Chí
Minh, Tây Ninh.
6. Vùng Đồng bằng sông Cửu
Long gồm 13 Tỉnh, Thành phố: An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng
Tháp, Kiên Giang, Long An, Cà Mau, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long,
Hậu Giang
PHỤ LỤC 2
QUY HOẠCH SẢN PHẨM THEO VÙNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2435/QĐ-BCT ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Đơn
vị tính: triệu lít
Tên
vùng
|
Năng
lực sản xuất theo vùng
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Năm
2025
|
Vùng đồng bằng sông Hồng
|
|
|
|
- Sản xuất bia:
|
927
|
1326
|
1961
|
- Sản xuất rượu:
|
25
|
56
|
112
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
532
|
1088
|
2594
|
Vùng Trung du miền núi phía
Bắc
|
|
|
|
- Sản xuất bia:
|
79
|
191
|
320
|
- Sản xuất rượu:
|
7
|
17
|
45
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
37
|
100
|
842
|
Vùng Duyên hải miền Trung
|
|
|
|
- Sản xuất bia:
|
600
|
1098
|
1450
|
- Sản xuất rượu:
|
11
|
24
|
75
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
278
|
555
|
2222
|
Vùng Tây Nguyên
|
|
|
|
- Sản xuất bia:
|
37
|
80
|
110
|
- Sản xuất rượu:
|
2
|
10
|
33
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
19
|
48
|
289
|
Vùng Đông Nam Bộ
|
|
|
|
- Sản xuất bia:
|
637
|
992
|
1712
|
- Sản xuất rượu:
|
26
|
55
|
115
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
624
|
1129
|
3025
|
Vùng Đồng bằng sông Cửu
Long
|
|
|
|
- Sản xuất bia:
|
220
|
313
|
447
|
- Sản xuất rượu:
|
9
|
26
|
60
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
510
|
1080
|
2028
|
Cả nước
|
|
|
|
- Sản xuất bia:
|
2500
|
4000
|
6000
|
- Sản xuất rượu:
|
80
|
188
|
440
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
2000
|
4000
|
11000
|
PHỤ LỤC 3
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2435/QĐ-BCT ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
|
Năm
2008-2010
|
Năm
2011-2015
|
Năm
2016-2025
|
Vùng đồng bằng sông Hồng
|
4.493
|
5.745
|
|
Trong đó:
|
- Sản xuất bia:
|
3.659
|
4.402
|
|
|
- Sản xuất rượu:
|
324
|
345
|
|
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
773
|
999
|
|
Vùng Trung du miền núi phía
Bắc
|
135
|
1.996
|
|
Trong đó:
|
- Sản xuất bia:
|
86
|
1.740
|
|
|
- Sản xuất rượu:
|
6
|
123
|
|
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
44
|
133
|
|
Vùng Duyên hải miền Trung
|
2.809
|
6.185
|
|
Trong đó:
|
- Sản xuất bia:
|
2.620
|
5.575
|
|
|
- Sản xuất rượu:
|
14
|
125
|
|
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
174
|
485
|
|
Vùng Tây Nguyên
|
254
|
887
|
|
Trong đó:
|
- Sản xuất bia:
|
225
|
725
|
|
|
- Sản xuất rượu:
|
-
|
108
|
|
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
29
|
54
|
|
Vùng Đông Nam Bộ
|
2.001
|
5.664
|
|
Trong đó:
|
- Sản xuất bia:
|
1.835
|
4.480
|
|
|
- Sản xuất rượu:
|
4
|
384
|
|
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
162
|
800
|
|
Vùng Đồng bằng sông Cửu
Long
|
2.874
|
2.270
|
|
Trong đó:
|
- Sản xuất bia:
|
1.948
|
1.120
|
|
|
- Sản xuất rượu:
|
0
|
209
|
|
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
926
|
942
|
|
Tổng toàn ngành
|
12.565
|
22.747
|
|
Trong đó:
|
- Sản xuất bia:
|
10.373
|
18.042
|
24.056
|
|
- Sản xuất rượu:
|
347
|
1.293
|
|
|
- Sản xuất nước giải khát:
|
2.108
|
3.412
|
11.942
|
|
|
|
|
|
|