Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Chương trình khống chế và thanh toán bệnh Lở mồm long móng gia súc ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010

Số hiệu 2410/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/10/2006
Ngày có hiệu lực 17/10/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Ngọc Thiện
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2410/QĐ-UBND

Huế, ngày 17 tháng 10 năm 2006

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHỐNG CHẾ VÀ THANH TOÁN BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006-2010

Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;

Căn cứ Quyết định số 3660/QĐ-BNN-TY ngày 27/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia khống chế và thanh toán bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2006-2010;

Căn cứ Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình khống chế và thanh toán bệnh Lở mồm long móng gia súc ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Tên chương trình: Chương trình khống chế và thanh toán bệnh Lở mồm long móng gia súc ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010.

2. Mục tiêu của chương trình:

a. Mục tiêu chung:

- Chủ động phòng chống, khống chế bệnh Lở mồm long móng (LMLM), đến năm 2010 cơ bản khống chế được dịch bệnh LMLM trên toàn tỉnh, từng bước tiến tới thanh toán bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh; xây dựng thành công mốt số vùng an toàn dịch bệnh LMLM được tổ chức thú y thế giới công nhận.

- Nâng cao nhận thức về bệnh LMLM cho toàn thể cán bộ và nhân dân; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thú y các cấp từ tỉnh đến huyện, xã.

- Xây dựng được hệ thống giám sát dịch bệnh từ tỉnh đến cơ sở.

b. Mục tiêu của từng vùng:

- Đối với vùng khống chế và vùng dịch: Khống chế bệnh làm giảm tỷ lệ mới mắc, giảm số ổ dịch, ngăn chặn dịch lây lan từ tỉnh khác và nước ngoài vào, từng bước thu hẹp vùng khống chế, vùng dịch.

- Đối với vùng đệm: Khống chế dịch ở vùng đệm, từng bước khống chế 80% số xã trong vùng đệm để chuyển sang vùng an toàn.

3. Địa điểm thực hiện: 150 xã, phường trong toàn tỉnh.

4. Nội dung của chương trình:

4.1. Điều tra tình hình dịch tể và phân chia vùng:

- Điều tra tình hình dịch LMLM trên địa bàn tỉnh trong 5 năm qua.

- Phân chia vùng: Vùng dịch, vùng khống chế, vùng đệm.

Vùng dịch: Gồm 24 xã phường có dịch LMLM ở trâu, bò, lợn trong năm 2006, cụ thể:

Thành phố Huế 4 (2 xã: Hương Sơ, Hương Long và 2 phường: Vĩ Dạ, Xuân Phú); Quảng Điền 1 xã (Quảng Thái); Phong Điền 3 xã (Phong Xuân, Phong Mỹ, Phong An); Hương Trà 4 xã (Hồng Tiến, Hải Dương, Hương Văn, Hương Toàn); Hương Thủy 2 (thị trấn Phú Bài và xã Thủy Lương); Phú Vang 3 xã (Phú Dương, Phú An, Vinh Thái); Nam Đông 5 xã (Hương Hữu, Hương Hoà, Thượng Long, Hương Sơn, Hương Giang); A Lưới 2 xã (Hồng Vân, Hồng Hạ).

Vùng khống chế: Gồm có 2 huyện giáp Lào (A Lưới, Nam Đông) và 47 xã đồng bằng gồm: thành phố Huế 4 (xã Thuỷ An và 3 phường: An Cựu, Thuận Lộc, Kim Long); Quảng Điền 5 xã (Quảng Lợi, Quảng Vinh, Quảng Công, Quảng An, Quảng Phú); Phong Điền 8 (thị trấn Phong Điền và 7 xã: Phong Sơn, Phong Thu, Phong Hiền, Phong Chương, Điền Lộc, Điền Hoà, Điền Hải); Hương Trà 11(thị trấn Tứ Hạ và 10 xã: Hương Bình, Bình Điền, Bình Thành, Hương Vân, Hương Xuân, Hương Chữ, Hương An, Hương Vinh, Hương Hồ, Hương Thọ); Hương Thuỷ 8 xã (Thuỷ Phương, Thuỷ Dương, Thuỷ Châu, Dương Hoà, Thuỷ Phù, Thuỷ Bằng, Thuỷ Vân, Phú Sơn); Phú Vang 10 (thị trấn Thuận An và 9 xã: Phú Mậu, Phú Thanh, Phú Thượng, Phú Mỹ, Phú Tân, Phú Lương, Phú Đa, Vinh Phú, Vinh Hà); Phú Lộc 1 xã (Lộc Bổn)

Vùng đệm: Gồm 39 xã và 15 phường còn lại.

4.2. Tiêm phòng vắc xin:

- Đối tượng tiêm phòng cho gia súc: trâu, bò, lợn, dê, ...

-Tiêm phòng vắc xin vùng dịch: Tiêm bắt buộc; ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%.

-Vùng khống chế: Tiêm phòng định kỳ 100% số gia súc, mỗi năm tiêm 2 lần. Trung ương cấp vắc xin cho 2 huyện miền núi Nam Đông, A Lưới (giáp Lào), các xã còn lại do ngân sách của tỉnh cấp.

- Vùng đệm: Tiêm phòng định kỳ 80% số gia súc trong diện tiêm nơi có nguy cơ cao: ổ dịch cũ, ven đường giao thông chính, chợ buôn bán gia súc. Vắc xin tiêm phòng do ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% trong 3 năm đầu, 80-90% trong 2 năm cuối; công tiêm phòng do dân đóng góp 100%.

[...]