ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2410/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 17 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH KHỐNG CHẾ VÀ THANH TOÁN BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC Ở TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ Quyết định số 3660/QĐ-BNN-TY ngày
27/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương
trình Quốc gia khống chế và thanh toán bệnh Lở mồm long móng giai đoạn
2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày
16/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định
phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc;
Xét
tờ trình số 357/TT-TY ngày 25/8/2006 của Chi cục Thú y tỉnh về việc xin thẩm
định và phê duyệt Chương trình khống chế và thanh toán bệnh lở mồm long móng
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 52/SKHĐT-NN ngày
6/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khống chế
và thanh toán bệnh Lở mồm long móng gia súc ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2006-2010 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên chương trình: Chương trình khống
chế và thanh toán bệnh Lở mồm long móng gia súc ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2006-2010.
2. Mục tiêu của chương trình:
a. Mục tiêu chung:
- Chủ động phòng chống, khống chế bệnh Lở
mồm long móng (LMLM), đến năm 2010 cơ bản khống chế được dịch bệnh LMLM trên
toàn tỉnh, từng bước tiến tới thanh toán bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh; xây dựng
thành công mốt số vùng an toàn dịch bệnh LMLM được tổ chức thú y thế giới công
nhận.
- Nâng cao nhận thức về bệnh LMLM cho toàn thể
cán bộ và nhân dân; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thú y các
cấp từ tỉnh đến huyện, xã.
- Xây dựng được hệ thống giám sát dịch bệnh từ
tỉnh đến cơ sở.
b. Mục tiêu của từng vùng:
- Đối với vùng khống chế và vùng dịch: Khống chế
bệnh làm giảm tỷ lệ mới mắc, giảm số ổ dịch, ngăn chặn dịch lây lan từ tỉnh
khác và nước ngoài vào, từng bước thu hẹp vùng khống chế, vùng dịch.
- Đối với vùng đệm: Khống chế dịch ở vùng đệm,
từng bước khống chế 80% số xã trong vùng đệm để chuyển sang vùng an toàn.
3. Địa điểm thực hiện: 150 xã, phường
trong toàn tỉnh.
4. Nội dung của chương trình:
4.1. Điều tra tình hình dịch tể và phân
chia vùng:
- Điều tra tình hình dịch LMLM trên địa bàn tỉnh
trong 5 năm qua.
- Phân chia vùng: Vùng dịch, vùng khống chế,
vùng đệm.
Vùng dịch: Gồm 24 xã phường có dịch LMLM
ở trâu, bò, lợn trong năm 2006, cụ thể:
Thành phố Huế 4 (2 xã: Hương Sơ, Hương Long và 2
phường: Vĩ Dạ, Xuân Phú); Quảng Điền 1 xã (Quảng Thái); Phong Điền 3 xã (Phong
Xuân, Phong Mỹ, Phong An); Hương Trà 4 xã (Hồng Tiến, Hải Dương, Hương Văn,
Hương Toàn); Hương Thủy 2 (thị trấn Phú Bài và xã Thủy Lương); Phú Vang 3 xã
(Phú Dương, Phú An, Vinh Thái); Nam Đông 5 xã (Hương Hữu, Hương Hoà, Thượng
Long, Hương Sơn, Hương Giang); A Lưới 2 xã (Hồng Vân, Hồng Hạ).
Vùng khống chế: Gồm có 2 huyện giáp Lào
(A Lưới, Nam Đông) và 47 xã đồng bằng gồm: thành phố Huế 4 (xã Thuỷ An và 3
phường: An Cựu, Thuận Lộc, Kim Long); Quảng Điền 5 xã (Quảng Lợi, Quảng Vinh,
Quảng Công, Quảng An, Quảng Phú); Phong Điền 8 (thị trấn Phong Điền và 7 xã:
Phong Sơn, Phong Thu, Phong Hiền, Phong Chương, Điền Lộc, Điền Hoà, Điền Hải);
Hương Trà 11(thị trấn Tứ Hạ và 10 xã: Hương Bình, Bình Điền, Bình Thành, Hương
Vân, Hương Xuân, Hương Chữ, Hương An, Hương Vinh, Hương Hồ, Hương Thọ); Hương
Thuỷ 8 xã (Thuỷ Phương, Thuỷ Dương, Thuỷ Châu, Dương Hoà, Thuỷ Phù, Thuỷ Bằng,
Thuỷ Vân, Phú Sơn); Phú Vang 10 (thị trấn Thuận An và 9 xã: Phú Mậu, Phú Thanh,
Phú Thượng, Phú Mỹ, Phú Tân, Phú Lương, Phú Đa, Vinh Phú, Vinh Hà); Phú Lộc 1
xã (Lộc Bổn)
Vùng đệm: Gồm 39 xã và 15 phường còn lại.
4.2. Tiêm phòng vắc xin:
- Đối tượng tiêm phòng cho gia súc: trâu,
bò, lợn, dê, ...
-Tiêm phòng vắc xin vùng dịch: Tiêm bắt
buộc; ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%.
-Vùng khống chế: Tiêm phòng định kỳ 100%
số gia súc, mỗi năm tiêm 2 lần. Trung ương cấp vắc xin cho 2 huyện miền núi Nam
Đông, A Lưới (giáp Lào), các xã còn lại do ngân sách của tỉnh cấp.
- Vùng đệm: Tiêm phòng định kỳ 80% số gia
súc trong diện tiêm nơi có nguy cơ cao: ổ dịch cũ, ven đường giao thông chính,
chợ buôn bán gia súc. Vắc xin tiêm phòng do ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% trong 3
năm đầu, 80-90% trong 2 năm cuối; công tiêm phòng do dân đóng góp 100%.
4.3. Xử lý gia súc mắc bệnh, chết:
Giết hủy toàn bộ lợn, dê trong đàn mắc bệnh;
giết mổ bắt buộc tất cả trâu, bò mắc bệnh lâm sàng và có phản ứng huyết thanh
dương tính.
4.4. Giám sát dịch bệnh, điều tra huyết
thanh:
Tăng cường công tác giám sát và thông tin dịch
bệnh. Tiến hành điều tra dịch bệnh hàng năm bằng việc kiểm tra huyết thanh tại
ổ dịch cũ, vùng bị uy hiếp; sớm phát hiện dịch và kịp thời bao vây dập tắt.
4.5. Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết
mổ:
a. Vùng dịch và vùng khống chế:
- Tăng cường công tác kiểm dịch tại nơi có dịch và
kiểm dịch vận chuyển tại các trạm kiểm dịch xuất nhập khẩu và các chốt kiểm dịch.
- Thành lập chốt kiểm dịch tạm thời khi dịch xảy
ra.
- Tất cả gia súc mẫn cảm với bệnh khi nhập vào trong
nước theo con đường chính ngạch, tiểu ngạch đều phải tập trung vào khu cách ly
kiểm dịch gần biên giới để kiểm dịch theo quy định.
- Kiểm dịch gia súc và sản phẩm gia súc xuất ra
khỏi tỉnh, tiến hành đánh dấu tai nhận biết gia súc.
b.Vùng đệm:
Cách ly gia súc ốm; lập chốt kiểm dịch tạm thời trên
đường giao thông chính ra, vào ổ dịch; ngăn chặn không đưa gia súc, sản phẩm
gia súc mẫn cảm ra ngoài ổ dịch.
4.6. Vệ sinh tiêu độc môi trường:
a.Vùng dịch và vùng khống chế:
Thực hiện vệ sinh tiêu độc định kỳ và vệ sinh
tiêu độc đột xuất; vệ sinh tiêu độc tại các ổ dịch khi có dịch xảy ra.
b.Vùng đệm:
Vệ sinh tiêu độc khu chuồng trại, xung quanh chuồng
trại chăn nuôi, bãi chăn thả trâu, bò.
4.7. Tuyên truyền, hội nghị hội thảo:
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bệnh LMLM qua
nhiều kênh và phương tiện thông tin khác nhau với nhiều hình thức phong phú để
nâng cao nhận thức của người dân về tính chất nguy hiểm của bệnh LMLM.
- Tổ chức hội thảo chuyên đề tiêm phòng
vắc xin LMLM.
- Đánh giá kết quả thực hiện chương trình theo
từng giai đoạn.
4.8. Tập huấn, đào tạo:
Hàng năm tổ chức tập huấn cho cán bộ của Chi cục
Thú y tỉnh, Trạm Thú y huyện về dịch tễ học, công tác giám sát dịch tễ, các
biện pháp phòng chống. Chi cục Thú y tỉnh tập huấn cho Thú y viên cơ sở mỗi năm
1 lớp.
4.9. Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của
bệnh LMLM.
- Điều tra các yếu tố nguy cơ.
- Phân tích các yếu tố nguy cơ.
- Đề ra các biện pháp phòng chống bệnh LMLM
thích hợp, tránh các nguy cơ xảy ra dịch.
5. Cơ chế tài chính:
a. Kinh phí trung ương:
- Kinh phí mua vắc xin tiêm phòng vùng khống chế
(ở 2 huyện Nam Đông và A Lưới) với đàn gia súc giống gốc, giống ông bà của Nhà
nước, đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải tiêm phòng bắt
buộc.
- Kinh phí triển khai báo cáo dịch bệnh, điều
tra huyết thanh học, chẩn đoán xác định typ virut, gửi mẫu xác chẩn, nghiên cứu
các yếu tố nguy cơ bệnh LMLM, xây dựng khu cách ly kiểm dịch, đánh dấu gia súc
khi vận chuyển, in các mẫu chứng nhận kiểm dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ, giám
sát và đánh giá.
b. Kinh phí địa phương và nhân dân đóng
góp:
- Ngân sách địa phương đảm bảo 100% kinh phí mua
vắc xin tiêm phòng vùng dịch, vùng khống chế ( trừ Nam Đông và A Lưới), vùng
đệm của 7 huyện đồng bằng (Theo thực tế phân vùng tại TT Huế sau khi đã xuất
hiện dịch từ 5/2006-7/2006) đối với đàn gia súc giống, đàn gia súc của các hộ
gia đình, cá nhân thuộc diện tiêm phòng bắt buộc.
- Chi phí tổ chức tiêm phòng ở tỉnh do ngân sách
địa phương đảm bảo cho các ông việc: xử lý, tiêu huỷ gia súc mắc bệnh và sản
phẩm gia súc mang mầm bệnh, hoá chất khử trùng, dụng cụ, vật tư trang thiết bị
bảo quản vắc xin, tập huấn, thông tin tuyên truyền, hội thảo, sơ kết, tổng kết,
bảo hộ lao động cho người đi tiêm phòng và các chi phí khác.
Căn cứ tổng mức kinh phí chương trình đã được
phê duyệt, uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính duyệt chi kinh phí phục vụ công
tác tổ chức tiêm phòng và các hoạt động khác trong Chương trình này theo đề
nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kinh phí thường xuyên của Chi cục Thú y: Tự
đảm bảo cho hoạt động của cơ quan thú y tỉnh, huyện, xã trong việc thực hiện
chương trình.
- Nhân dân đóng góp toàn bộ công tiêm phòng và
một phần kinh phí mua vắc xin 02 năm cuối. Riêng đối với các hộ nghèo thì xem
xét để có chính sách miễn giảm phù hợp.
c. Kinh phí thuộc doanh nghiệp tự đảm bảo:
Đối với đàn gia súc của cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp
trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trang trại (theo tiêu chí phân
loại trang trại của liên Bộ Nông nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê) thì các
doanh nghiệp, trang trại có trách nhiệm tiêm phòng toàn bộ đàn gia súc của đơn
vị mình và phải thanh toán toàn bộ chi phí tiêm phòng (Vắc xin và chi phí tiêm
phòng).
6. Kinh phí chương trình:
Tổng cộng: 6.736.108.000 đồng
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 1.073.860.000 đồng
- Ngân sách địa phương: 4.253.165.000 đồng
Gồm:
+ Ngân sách tỉnh: 4.015.265.000 đồng
+ Ngân sách huyện: 117.900.000 đồng
+ Ngân sách xã: 120.000.000 đồng
- Nhân dân đóng góp: 1.409.083.000 đồng
7. Tiến độ thực hiện: Từ năm 2006-2010.
7.1. Giai đoạn 1: 2006-2008
- Vùng khống chế bệnh và vùng dịch: Tiêm phòng 100%
số gia súc có nguy cơ cao trong diện tiêm ở 2 huyện Nam Đông và A Lưới, các ổ
dịch cũ, nơi có nguy cơ mắc bệnh cao; giảm 50% số ổ dịch so với số ổ dịch trung
bình 5 năm trước đó.
- Vùng đệm: 80% số xã chuyển sang vùng dự kiến thanh
toán với chỉ tiêu tiêm phòng trên 90% số gia súc trong diện tiêm ở vùng có nguy
cơ mắc bệnh cao, ổ dịch cũ liên tục trong 3 năm; số ổ dịch giảm 80% so với số ổ
dịch trung bình 5 năm trước đó.
- Tăng cường công tác giám sát dịch bệnh, phát hiện
dịch.
- Xử lý số
gia súc mắc bệnh và chết theo Quyết định 38/2006/QĐ/BNN-TY ngày 16/5/2006 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định về phòng chống
bệnh LMLM gia súc.
7.2. Giai đoạn 2: 2008-2010
- Vùng khống chế bệnh và vùng dịch: Co hẹp vùng khống
chế bệnh, giảm 50% số ổ dịch so với số ổ dịch trung bình 5 năm trước đó.
- Vùng đệm: 50% số xã ở vùng đệm trở thành vùng
sạch bệnh, số xã còn lại chuyển sang vùng dự kiến thanh toán bệnh.
8. Tổ chức thực hiện:
- Tiến hành thành lập Ban chỉ đạo chương trình
khống chế và thanh toán bệnh LMLM cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố, cấp xã,
phường.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh LMLM cấp
tỉnh, huyện, xã; dự trù kinh phí và các khoản đầu tư cho chương trình hoạt
động; dựa trên công tác sơ kết hàng năm để sửa đổi, bổ sung các hoạt động nếu
cần thiết.
- Sở Nông nghiệp & PTNT chỉ đạo Chi cục Thú
y thực hiện công tác phòng chống dịch theo quy định của Pháp lệnh Thú y và các
văn bản, chỉ thị của Chính phủ, của UBND tỉnh. Chi cục Thú y là đơn vị chịu
trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện chương trình này.
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương
mại, Y tế, Văn hoá Thông tin, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Công an tỉnh; Cục Hải quan, Chi cục Quản
lý Thị trường; Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được
UBND tỉnh phân công và phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Thú y
tỉnh nhằm tập trung lực lượng phòng chống dịch có hiệu quả.
- UBND các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch,
phương án tổ chức việc phòng chống dịch và chỉ đạo Phòng Nông nghiệp & PTNT
thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh theo quy định của Pháp lệnh Thú y; báo
cáo tình hình lên UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thương mại, Y tế, Văn hoá Thông tin, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công
nghệ; Giám đốc Công an tỉnh, Chi cục trưởng: Chi cục Thú y tỉnh, Chi cục Quản
lý Thị trường, Cục trưởng cục Hải quan; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Huế và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.