ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2023/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
06 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ KIẾN TRÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của Luật Kiến trúc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này phân cấp một số
nội dung về lập, phê duyệt, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị;
lập, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
các cơ quan có thẩm quyền về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh danh mục
công trình kiến trúc có giá trị; các cơ quan có thẩm quyền lập, thẩm định, phê
duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc
điểm dân cư nông thôn; các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
Điều 3. Lập,
điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị
1. UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức lập và lập điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Nội dung lập, điều chỉnh
danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo quy định tại Khoản 2, Khoản 6 Điều
5 Nghị định 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc.
Điều 4. Lập,
phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc
1. UBND huyện, thành phố, thị
xã tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm
dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố
phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trong phạm
vi quản lý hành chính của mình.
3. Quy chế quản lý kiến trúc điểm
dân cư nông thôn được lập riêng theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định
85/2020/NĐ-CP hoặc được tích hợp nội dung vào đồ án quy hoạch chung xây dựng
xã.
Điều 5.
Trách nhiệm của các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng tư vấn về kiến trúc tỉnh khi cần thiết để tư vấn
cho Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình
quan trọng, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu UBND tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa
bàn tỉnh; làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng và chủ trì báo cáo thẩm định.
c) Thành lập Hội đồng thẩm định
quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn tỉnh; Lãnh đạo Sở Xây dựng làm
nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng; tổ chức lấy ý kiến các đơn vị có liên quan trình
UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP.
d) Phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh thông qua nội dung
quy chế quản lý kiến trúc đô thị trước khi phê duyệt.
đ) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra
công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
e) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiến
trúc, quản lý và cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiến trúc; Hằng năm, báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về
hoạt động kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với UBND các huyện, thị
xã, thành phố lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí: cho các đơn vị thực hiện công tác lập danh mục và thực
hiện việc rà soát, đánh giá, phân loại các công trình kiến trúc có giá trị trên
địa bàn tỉnh trong dự toán hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách.
b) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét hỗ trợ từ nguồn kinh phí chi thường xuyên để bảo vệ, giữ gìn,
tu bổ cho các công trình kiến trúc có giá trị có trong danh mục được Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản
lý kiến trúc từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư công để bảo vệ, giữ gìn, tu bổ cho
các công trình kiến trúc có giá trị có trong danh mục được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản
lý kiến trúc từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công
và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Bố trí nguồn kinh phí ngân
sách địa phương để thực hiện công tác lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến
trúc có giá trị và lập quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn quản lý của mình.
c) Tổ chức rà soát, đánh giá hồ
sơ tư liệu kiến trúc để làm cơ sở lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc
có giá trị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
d) Hằng năm, tổ chức rà soát,
đánh giá các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý, gửi Sở Xây dựng để báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh danh mục công
trình kiến trúc có giá trị phù hợp tình hình, điều kiện thực tế.
đ) Báo cáo UBND tỉnh xem xét,
trình HĐND tỉnh thông qua nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy chế kiến
trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn quản lý của mình trước khi trình phê
duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.
e) Tổ chức công bố quy chế quản
lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 11 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP.
g) Tổ chức thực hiện quy chế quản
lý kiến trúc theo các biện pháp được quy định tại Điều 15 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP.
h) Tổ chức rà soát, đánh giá
quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất. Kết
quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản thông qua Sở Xây dựng
trình UBND tỉnh xử lý.
i) Tổ chức hướng dẫn, giám sát
việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy chế được ban hành và các quy
định khác có liên quan; tiến hành kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm
trong hoạt động kiến trúc, vi phạm hành chính về xây dựng trên địa bàn quản lý
theo thẩm quyền, đúng pháp luật.
k) Hằng năm, báo cáo UBND tỉnh
và Sở Xây dựng về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiến
trúc rong phạm vi quản lý hành chính của mình.
6. UBND cấp xã:
a) Tổ chức thực hiện tốt quy chế
quản lý kiến trúc đô thị, quy chế kiến trúc điểm dân cư nông thôn được phê duyệt
trong phạm vi quản lý hành chính của mình theo quy định pháp luật có liên quan.
b) Hằng năm, báo cáo UBND cấp
huyện về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc
trong phạm vi quản lý hành chính của mình.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nội
dung được phân công, phân cấp tại Quyết định này tổ chức triển khai thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện
Quyết định này nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cá nhân có
liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm
quyền, Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư các dự án và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực và các ban HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- UBND cấp xã (do UBND cấp huyện sao gửi);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TT Công nghệ thông tin - VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CV VP UBND tỉnh: Cao Cường, Đôn;
- Lưu: VT, KTN, Minh (25).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|