Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 24/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 30/2021/QĐ-UBND

Số hiệu 24/2022/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/09/2022
Ngày có hiệu lực 07/10/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Huỳnh Quốc Việt
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2022/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 23 tháng 9 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 30/2021/QĐ-UBND NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, htrợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đt;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.

Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, htrợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đt đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 364/TTr-STNMT ngày 16 tháng 8 năm 2022, Báo cáo số 414/BC-STNMT ngày 14 tháng 9 năm 2022 và ý kiến thng nhất của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Quy định này mà trong hộ có từ 02 thế hệ trở lên, từ 02 cặp vợ chồng trở lên cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có từ 02 hộ gia đình trở lên có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương xem xét, đề xuất diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái định cư cho từng hộ gia đình trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.”.

2. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 34 như sau:

“a) Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được xác định theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất cụ thể. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể theo quy định.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 39 như sau:

“2. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng phải tháo dỡ một phần mà phần còn lại của nhà ở, công trình đó vẫn sử dụng được theo tiêu chuẩn, kỹ thuật theo quy định pháp luật thì mức bồi thường bằng tổng giá trị xây mới đối với phần nhà ở, công trình xây dựng phải tháo dỡ và khoản tiền tính bằng 40% giá trị xây mới phần phải tháo dỡ để chủ sở hữu sửa chữa, hoàn thiện phần nhà ở, công trình còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình xây dựng trước khi bị tháo dỡ.

Trường hợp nhà ở bị tháo dỡ một phần mà ranh giới tháo dỡ (ranh giới giải phóng mặt bằng) nằm ở giữa hai cột chịu lực của nhà ở thì diện tích được tính bồi thường và tháo dỡ là diện tích bị tháo dỡ theo ranh giới tháo dỡ và cộng thêm một khoảng diện tích tính từ ranh giới tháo dỡ đến cột chịu lực gần nhất với ranh giới tháo dỡ.

Trường hợp nhà ở bị tháo dỡ một phần mà ranh giới tháo dỡ (ranh giới giải phóng mặt bằng) ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện sống và không đảm bảo về điều kiện kỹ thuật theo quy định pháp luật về nhà ở, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm xác định việc đảm bảo điều kiện kỹ thuật để xem xét, quyết định việc bồi thường, hỗ trợ toàn bộ diện tích nhà ở theo quy định.”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 52 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 52 như sau:

“b) Nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 về sau nhưng tại thời điểm xây dựng cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có thông báo ngăn chặn và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ công trình chưa được cơ quan có thẩm quyền công bố, cắm mốc theo quy định hoặc tại thời điểm xây dựng nhà, công trình xây dựng đó phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bng 80% mức bi thường quy định tại Điều 39 Quy định này; trường hợp công tác công b, cm mc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ công trình đã được thực hiện đúng quy định pháp luật nhưng chủ nhà, công trình xây dựng đã cố tình vi phạm xây dựng thì không được bồi thường, hỗ trợ. Trong trường hợp đặc biệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét, đề xuất mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 52 như sau:

[...]