ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2015/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 09 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV
ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí chức năng
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực:
cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; dầu khí; hóa chất;
vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ
vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp
chế biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông hàng hóa trên địa bàn thành phố;
xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện
tử; dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống bán
phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến công, quản lý
cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của
pháp luật.
Sở Công Thương có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về phát triển ngành công thương trên địa bàn;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực công thương;
c) Dự thảo quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực
công thương của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh
vực công thương.
3. Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, chương trình và các quy định về phát triển công thương sau khi được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chủ
trì, kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng, chất lượng các công
trình thuộc ngành công thương trên địa bàn thành phố theo phân cấp; cấp, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách
nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Về công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp:
a) Về cơ khí và luyện kim: Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát
triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên
địa bàn thành phố.
b) Về công nghiệp hỗ trợ: Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn thành phố.
c) Về điện lực, năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố;
Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động
điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn thành phố; đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho nhân viên, công nhân kỹ thuật
thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn;
Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên
địa bàn thành phố sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức
thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản
sau khi được phê duyệt theo thẩm quyền;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và
chế biến khoáng sản trên địa bàn thành phố.
đ) Về hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, các
loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi
trường:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn thành phố;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của
thành phố kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản,
kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu, khí dầu
mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn
theo quy định của pháp luật;
Triển khai thực hiện các nội dung quản lý về bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật; tổ chức thực
hiện quy hoạch và các chính sách phát triển ngành công nghiệp môi trường.
e) Về an toàn thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, công
nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da - giầy, giấy, sành
sứ, thủy tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực
vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các
sản phẩm khác;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn,
quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp;
an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh
đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực
vật, sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và
các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị và các cơ sở
thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả
các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở.
g) Về khuyến công:
Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công;
Triển khai chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công
tại địa phương đối với các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công
quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương;
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện
đề án khuyến công tại địa phương; đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết các vấn đề
liên quan đến hoạt động khuyến công địa phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo và cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan; kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát việc thực
hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa bàn thành phố.
h) Về cụm công nghiệp:
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố theo
quy định của pháp luật;
Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính
sách phát triển cụm công nghiệp và tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt;
Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp,
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng
công trình trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu
hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm công nghiệp
trên địa bàn thành phố;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp, báo cáo
tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động của cụm công nghiệp
trên địa bàn thành phố.
i) Về tiểu thủ công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các
doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao
gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công
thương); phê duyệt điều lệ của các tổ chức đó.
6. Về thương mại:
a) Thương mại nội địa:
Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế, chính sách quản lý mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán
lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu
thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống
đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại, trung tâm logistics, kinh doanh
hàng hóa dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật và các loại hình
kết cấu hạ tầng thương mại khác;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng
dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh
doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hóa, hình thành các kênh
lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn thành phố;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về hàng
hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, giấy phép kinh doanh có điều
kiện các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các hàng
hóa dịch vụ khác trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Bộ Công Thương;
Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến
khích, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân vùng dân tộc
và vùng khó khăn trên địa bàn thành phố (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu,
hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại...);
Tổ chức hoạt động điều tiết lưu thông hàng hóa, bảo
đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất lượng và an toàn thực
phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường trên địa bàn thành phố phát triển;
Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa
bàn thành phố về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ
lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính
sách đối với nhân dân vùng dân tộc. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp
điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
b) Về xuất nhập khẩu:
Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch,
chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát triển dịch
vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn thành phố;
Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các
doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thương nhân
không có hiện diện tại Việt Nam; hoạt động của các văn phòng, chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn thành phố.
c) Về thương mại điện tử:
Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
các cơ chế, chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch thương mại điện tử nhằm
phát triển hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử, phát triển nguồn nhân lực phục
vụ quản lý thương mại điện tử, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại
điện tử trên địa bàn thành phố;
Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước khác về thương
mại điện tử theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Công Thương.
d) Về quản lý thị trường:
Tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường trên
địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong
lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn thành
phố; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu
tranh chống các hành vi đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng
giả, hàng kém chất lượng; chống vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, vệ sinh an toàn
thực phẩm và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác trái quy định của pháp
luật.
đ) Về xúc tiến thương mại:
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc
tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam;
Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng
ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các thương nhân.
e) Về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp
và tự vệ:
Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
cạnh tranh, chống phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trên địa bàn thành phố;
Phát hiện và kiến nghị các cơ quan có liên quan giải
quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban hành có nội dung không phù hợp với
pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, trợ cấp và tự vệ;
Đầu mối chủ trì hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu
trên địa bàn đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ
từ nước ngoài;
Quản lý các hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định
của pháp luật.
g) Về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương;
Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tại địa phương;
Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung tại địa phương theo quy định của pháp luật bảo vệ người tiêu
dùng;
Kiểm tra, giám sát hoạt động tổ chức xã hội, tổ chức
hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh tại địa
phương;
Công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền.
h) Về hội nhập kinh tế:
Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện
pháp cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn thành phố sau khi được phê
duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch, chương trình, các quy định
về hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.
7. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám
định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong phạm vi trách nhiệm quản
lý của sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
8. Quản lý, theo dõi, khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội và các tổ
chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của sở trên địa bàn thành phố theo quy
định của pháp luật.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở quản lý theo quy
định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
thương theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
công thương đối với các Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc
phạm vi quản lý của sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức
kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông
tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức
thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án xây dựng phát triển mạng
lưới điện nông thôn và chợ nông thôn tại các xã trên địa bàn thành phố, đánh
giá công nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ theo chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
13. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân thành phố.
14. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh, vực được
phân công quản lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công
thương; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
15. Quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật
16. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở quản
lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của
Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức và số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố.
18. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực công thương tại địa phương.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được
giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố.
20. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng
một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân
dân thành phố và Bộ Công Thương.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Công Thương có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc;
b) Giám đốc sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh
vực công thương trên địa bàn thành phố và các công việc được Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công hoặc ủy quyền;
Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc sở theo tiêu chuẩn chức
danh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công Thương về tổ chức và hoạt
động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân
dân thành phố; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố về những vấn đề trong phạm vi lĩnh vực công thương; phối hợp
với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan
có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Công
Thương ban hành trên cơ sở các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc sở không kiêm chức danh
Trưởng của các tổ chức, đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp
văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp;
d) Phòng Quản lý công nghiệp;
đ) Phòng Quản lý thương mại;
e) Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường;
g) Phòng Quản lý năng lượng;
h) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu;
i) Chi cục Quản lý thị trường.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp;
b) Trung tâm Tiết kiệm năng lượng Cần Thơ;
c) Trung tâm phát triển Vườn ươm công nghệ công nghiệp
Việt Nam - Hàn Quốc tại thành phố Cần Thơ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng,
kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với cấp trưởng,
phó cấp trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Công Thương
quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
(biên chế sự nghiệp):
a) Biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở
Công Thương được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố được cấp
có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Công Thương
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trình Ủy ban nhân dân
thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10
năm 2015, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 14 tháng 10 năm 2015 và thay thế
Quyết định số 81/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Công Thương và Quyết định số 66/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
81/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.