UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
24/2009/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 16 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY TRÌNH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở THEO QUYẾT ĐỊNH
167/2008/QĐ-TTG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ
chức hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với các huyện nghèo và hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo là
người dân tộc Khơ me tại khu vực Tây Nam Bộ;
Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý
đô thị;
Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng chính phủ
về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày 19
tháng 5 năm 2009 của các bộ: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ngân hàng nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về chính sách hỗ
trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân
tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh
Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số 506/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc phê duyệt đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên
Bái;
Theo đề nghị của Ban chỉ đạo Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh Yên Bái tại Tờ trình
số 56/TTr – BCĐ ngày 24 tháng 9 năm 2009 về việc ban hành Quyết định Quy định một
số nội dung về quy trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà
ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2009 –
2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
quy trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định
167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giám đốc các sở: Xây dựng; Tài chính, Lao động - Thương binh
và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hoá, Thể
thao và Du lịch; Ngân hàng Chính sách xã hội và các ban, ngành có liên quan,
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Ngân hàng Chính
sách xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức Chính trị -
xã hội của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Bình
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở THEO QUYẾT ĐỊNH 167/2008/QĐ-TTG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2009
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Chính sách hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở được áp dụng tại khu vực nông thôn không thuộc khu vực đô thị
(như phường, thị trấn ở các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại
IV, loại V được quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm
2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị
và cấp quản lý đô thị).
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ:
1. Hỗ trợ trực tiếp
đến hộ gia đình để xây dựng nhà ở theo đúng đối tượng quy định, đảm bảo diện
tích và chất lượng nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày
12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg) về
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
2. Công khai, minh
bạch, tránh thất thoát, đảm bảo phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ;
3. Kết hợp, lồng
ghép các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát
huy hiệu quả của chính sách;
4. Thực hiện
phương châm: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp
để xây dựng nhà ở;
5. Chỉ thực hiện
hỗ trợ nhà ở đối với các hộ gia đình thuộc diện đối tượng đã có đất để làm nhà ở.
Đối với các hộ gia đình thuộc diện đối tượng chưa có đất để làm nhà ở hoặc đã
có đất để làm nhà ở nhưng nằm trong khu vực thường xuyên bị thiên tai, sạt lở đất,
không đảm bảo an toàn thì Uỷ ban nhân dân các cấp tuỳ theo khả năng, điều kiện
của địa phương bố trí đất ở (phù hợp với quy hoạch) cho các hộ đó trước khi thực
hiện việc hỗ trợ nhà ở.
Chương II.
QUY TRÌNH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
Điều 3. Xác định đối tượng được hỗ trợ nhà ở
1. Đối tượng được
hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg phải đảm bảo có đủ các điều
kiện sau:
a) Là hộ nghèo
(theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg), đang cư trú tại địa
phương, có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND xã quản lý tại thời điểm Quyết
định 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành;
b) Hộ chưa có
nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập
đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
c) Hộ không thuộc
diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại các chính sách sau:
- Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (sau đây gọi tắt là Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg). Các đối tượng này được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo điểm
1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch số
08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày 19
tháng 5 năm 2009 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Quyết định số
118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người
có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
- Quyết định số
20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ
người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
- Quyết định số
117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
- Quyết định số
78/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Về một số chính
sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Đối với những hộ nghèo đã được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định của
các chính sách trên nhưng nhà ở đã bị sập đổ do thiên tai gây ra mà không có khả
năng tự sửa chữa, xây dựng lại, được UBND xã xác nhận thì đưa vào diện đối tượng
được hỗ trợ nhà ở theo quy định của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.
3. Đối với các hộ nghèo, có khó khăn về nhà ở đã vay tiền từ Ngân hàng
Chính sách Xã hội hoặc các tổ chức tín dụng khác để tự làm nhà ở trước khi Quyết
định số 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, đến nay vẫn chưa trả hết nợ, nếu
có đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở có xác nhận của thôn và UBND xã, của ngân hàng
Chính sách hoặc các tổ chức tín dụng thì được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để
trả nợ. Mức hỗ trợ là số dư nợ tiền vay làm nhà ở tại ngân hàng chính sách xã hội
hoặc các tổ chức tín dụng mức tối đa không quá 8,4 triệu đồng /hộ đối với vùng
khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn (sau đây gọi tắt là Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg) và 7,2
triệu đồng/hộ đối với các vùng khác.
4. Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đã có trong
danh sách được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg nhưng đến thời
điểm Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành vẫn chưa được hỗ trợ
nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định của Quyết
định số 167/2008/QĐ-TTg. Nguồn vốn hỗ trợ cho các đối tượng này được sử dụng từ
nguồn vốn để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg.
5. Xếp loại thứ tự
ưu tiên
a) Hộ gia đình
có công với cách mạng (hộ gia đình đang hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng);
b) Hộ đồng bào dân tộc thiểu số (hộ gia đình có chồng
hoặc vợ là dân tộc thiểu số thì cũng được tính là hộ gia đình dân tộc thiểu số);
Các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở tại các huyện nghèo quy định tại Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo và hộ nghèo là người dân tộc
thiểu số;
c) Hộ gia đình
thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai (các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở đất;
vùng dễ xảy ra lũ quét ở khu vực miền núi...) đã có đất ở hoặc được chính quyền
địa phương bố trí đất ở phù hợp với quy hoạch để xây dựng nhà ở;
d) Hộ gia đình có
hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật);
đ) Hộ gia đình
thuộc vùng khó khăn (được quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg);
e) Các hộ gia
đình còn lại.
6. Đối với các hộ
gia đình có cùng mức độ ưu tiên thì việc hỗ trợ được thực hiện trước theo thứ tự
sau:
a) Hộ gia đình
chưa có nhà ở (là hộ gia đình chưa có nhà ở riêng, hiện đang phải ở cùng bố mẹ,
ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước);
b) Hộ gia đình có đông nhân khẩu và có nhà ở hư hỏng,
dột nát (làm bằng các loại vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp...) có nguy cơ sập
đổ, không an toàn khi sử dụng;
c) Hộ gia đình
có có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các loại vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp...)
có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng.
Điều 4. Bình xét, phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở
1. Thôn, làng, bản,
... (gọi chung là thôn) tổ chức bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị
được hỗ trợ về nhà ở. Trưởng thôn tổ chức họp để thông báo chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở đến các hộ dân; bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị
được hỗ trợ về nhà ở trên cơ sở danh sách hộ nghèo (theo Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg) do UBND xã đang quản lý. Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu của
60% số hộ gia đình trong thôn và có sự tham gia của đại diện chính quyền xã,
Ban Giảm nghèo xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc xã và trưởng thôn (có biên bản
cuộc họp). Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ về nhà ở của
thôn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới qui định tại khoản 5,
điều 3, chương II Quy định này và được thực hiện công khai tại thôn. Các thôn
hướng dẫn các hộ dân trong danh sách đã được bình xét làm đơn đăng ký hỗ trợ
nhà ở (theo phụ lục số 1 kèm theo).
2. UBND xã có
trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu của các thôn (danh sách, số lượng hộ, vốn
xây dựng nhà ở) gửi UBND huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách hộ nghèo có khó
khăn về nhà ở để báo cáo UBND tỉnh làm cơ sở lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ các
hộ nghèo về nhà ở của tỉnh và xây dựng Dự toán kinh phí theo các nguồn vốn để
thực hiện.
Điều 5. Phương thức xây dựng nhà ở
1. Mẫu và chất
lượng nhà ở:
Căn cứ 03 mẫu nhà điển hình thiết kế được lựa chọn phù hợp với phong tục,
tập quán của từng địa phương đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, để phổ biến,
khuyến khích các hộ dân tham khảo áp dụng, diện tích sử dụng đảm bảo tối thiểu
24 m2 và tuổi thọ từ 10 năm trở lên. Nhà ở của các hộ dân phải đảm bảo
vệ sinh môi trường, chắc chắn, bao che kín đáo, tránh được tác động xấu của khí
hậu và thời tiết.
Uỷ ban nhân dân xã
phổ biến giới thiệu cho các hộ dân tham khảo, áp dụng 3 mẫu nhà trên cơ sở đảm
bảo đủ các điều kiện về diện tích và tuổi thọ theo quy định. Các hộ dân có thể
sử dụng các mẫu thiết kế điển hình hoặc tham khảo các mẫu nhà ở truyền thống,
thông dụng tại địa phương để lựa chọn quy mô và hình thức nhà ở phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể của từng hộ.
+ Mẫu 01: Nhà dùng
cho những hộ nghèo ở vùng thấp, nhà cấp IV, diện tích xây dựng 34,55 m2, mái lợp
Fibro xi măng; vách tường xây gạch chỉ.
+ Mẫu 02 Nhà dùng cho những hộ nghèo ở vùng có đường giao thông khó
khăn, vận chuyển vật liệu xây dựng công trình khó khăn, nguyên nhiên vật liệu tại
chỗ khan hiếm. Diện tích xây dựng 37 m2, cột bê tông cốt thép, xà gỗ, mái lợp
Fibro xi măng, vách bao che, trát toóc xi hoặc thưng ván gỗ thường, bó vỉa,
láng nền.
+ Mẫu 03: Làm theo
thiết kế hoặc kiểu dáng nhà truyền thống tại địa phương (nhà sàn hoặc nhà đất),
nguyên vật liệu tại chỗ áp dụng cho các hộ đã có gỗ và các vật liệu địa phương
khác (có xác nhận về nguồn gốc) hoặc gỗ rừng trồng được cấp có thẩm quyền cho
phép khai thác.
2. Tổ chức xây dựng
nhà ở:
a) Hộ gia đình
trong danh sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở phải có đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở (theo
phụ lục số 1 kèm theo), đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây dựng nhà ở (tự
làm hay nhờ tổ chức, đoàn thể giúp xây dựng);
b) UBND xã, Ban Giảm nghèo xã, trưởng thôn và đại
diện các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, hội phụ nữ, hội nông dân, hội
cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã vận động cộng đồng tại
địa phương cùng giúp đỡ các hộ gia đình nghèo xây dựng nhà ở; tận dụng cao nhất
khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình về nhân công, khai thác
vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ... để giảm giá thành xây dựng. Hình thành
các Tổ công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở thôn (dưới sự chỉ đạo của UBND xã)
tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo
đơn, tàn tật) không có khả năng tự xây dựng nhà ở;
c) Các hộ gia
đình sau khi nhận được tạm ứng kinh phí hỗ trợ và vốn vay làm nhà ở theo quy định
phải tự xây dựng hoặc phối hợp với Tổ công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở thôn xây
dựng nhà ở, đảm bảo hoàn thành nhà ở chậm nhất sau thời gian 03 tháng.
d) Các hộ gia
đình phải có biện pháp quản lý trong quá trình xây dựng nhà ở; báo cáo chính
quyền địa phương khi hoàn thành các phần việc chính của quá trình xây dựng nhà ở
như móng, thân, mái để tiện cho công tác giám sát, nghiệm thu, ứng vốn và thanh
toán kịp thời.
đ) Khi hoàn
thành xây dựng nhà ở theo từng giai đoạn của từng loại nhà (phần nền móng, thân
và phần mái, hoàn thiện) và hoàn thành toàn bộ phần xây dựng nhà ở phải có Biên
bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn
thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo phụ lục số 2 và số 3 kèm theo).
e) UBND xã chỉ đạo,
giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ, tiền vay làm nhà ở đúng mục
đích, đảm bảo các căn nhà phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng.
h) Ban chỉ đạo hỗ
trợ hộ nghèo về nhà ở của các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo phòng công
thương, phòng quản lý đô thị cử các cán bộ có chuyên môn, am hiểu về kỹ thuật
xây dựng, đến tận từng thôn, bản hướng dẫn cụ thể các biện pháp tổ chức thi
công phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
Điều 6. Quản lý nhà ở đã được hỗ trợ
Các hộ được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (nếu có yêu cầu) và
chỉ được chuyển nhượng nhà ở sau khi đã trả hết nợ (cả gốc và lãi) cho Ngân
hàng Chính sách Xã hội.
Điều 7. Cấp phát và thanh toán vốn hỗ trợ làm nhà ở
1. Lập dự toán
và phân bổ kinh phí
a) Căn cứ Quyết
định phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của UBND tỉnh, Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Xây dựng, UBND huyện và các cơ quan có
liên quan xây dựng dự toán ngân sách thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ở
địa phương; trong đó, xác định rõ nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, nguồn vốn
đối ứng của địa phương (gồm phần ngân sách địa phương bảo đảm, phần ngân sách
Trung ương hỗ trợ bổ sung phần vốn đối ứng đối với những Địa phương nhận bổ
sung cân đối từ ngân sách Trung ương) và các nguồn vốn huy động khác. Dự toán
kinh phí được phân kỳ thực hiện theo kế hoạch thực hiện của địa phương, đảm bảo
tính khả thi, phù hợp thực tế, báo cáo UBND tỉnh.
Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét phê duyệt kế hoạch vốn và nguồn vốn thực hiện Quyết định
167/2008/QĐ-TTg của địa phương và gửi kế hoạch vốn, dự toán kinh phí thực hiện
về Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Ngân hàng chính sách xã hội.
b) Trên cơ sở dự
toán bổ sung có mục tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao, nguồn ngân sách địa
phương và nguồn huy động khác để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của địa phương,
Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Mặt trận tổ quốc và
các cơ quan liên quan lập phương án phân bổ dự toán ngân sách, chi tiết theo từng
huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
Căn cứ Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh giao dự toán cho các huyện; Căn cứ mức
kinh phí được UBND tỉnh giao, UBND huyện quyết định phân bổ nguồn vốn hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở và thông báo cho từng xã (chi tiết theo từng hộ); Căn cứ quyết định
của UBND huyện, UBND xã thông báo công khai mức hỗ trợ đến từng thôn và từng hộ
dân.
Riêng năm 2009,
căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương ứng cho các địa phương, nguồn vốn ngân
sách địa phương, nguồn quỹ vì người nghèo và kế hoạch thực hiện của từng huyện,
thị xã, thành phố năm 2009 được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Xây dựng là
cơ quan thường trực Ban chỉ đạo hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Mặt trận tổ quốc tỉnh, Uỷ ban nhân
dân huyện và các cơ quan liên quan phân bổ ứng vốn cho các địa phương và báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Nguồn vốn thực
hiện
a) Nguồn vốn hỗ
trợ làm nhà
- Đối với hộ
vùng đặc biệt khó khăn:
+ Ngân sách nhà
nước hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ, gồm: Từ ngân sách Trung ương 8,4 triệu đồng/hộ;
ngân sách tỉnh hỗ trợ 1,4 triệu đồng/hộ, ngân sách huyện hỗ trợ 0,2 triệu đồng/hộ.
+ Quỹ người
nghèo hỗ trợ 0,7 triệu đồng/hộ, gồm: Quỹ người nghèo tỉnh hỗ trợ 0,5 triệu đồng/hộ,
quỹ người nghèo huyện hỗ trợ 0,2 triệu đồng/hộ.
- Đối với hộ
vùng còn lại:
+ Ngân sách nhà
nước hỗ trợ 8,6 triệu đồng/hộ, gồm: Từ ngân sách Trung ương 7,2 triệu đồng/hộ;
ngân sách tỉnh hỗ trợ 1,2 triệu đồng/hộ, ngân sách huyện hỗ trợ 0,2 triệu đồng/hộ.
+ Quỹ người
nghèo hỗ trợ 0,7 triệu đồng/hộ, gồm: Quỹ người nghèo tỉnh hỗ trợ 0,5 triệu đồng/hộ,
quỹ người nghèo huyện hỗ trợ 0,2 triệu đồng/hộ.
- Với nguồn vốn
hỗ trợ khác, trên cơ sở số kinh phí được phân bổ từ Ban điều phối chương trình
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, UBND tỉnh cân đối, phân bổ cho UBND huyện để giải
ngân cho UBND xã.
- Ngoài các nội
dung trên UBND xã huy động các gia đình và cộng động đóng góp xây dựng nhà ở
cho hộ nghèo đảm bảo về diện tích sử dụng (diện tích tối thiểu) và chất lượng
theo quy định.
b) Kinh phí hoạt
động của Ban chỉ đạo hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
- Kinh phí họat
động của Ban chỉ đạo tỉnh: Hàng năm Ban chỉ đạo tỉnh phối hợp với Sở Tài chính
căn cứ vào kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo để
xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh để thông qua trong dự toán ngân sách tỉnh
hàng năm.
- Kinh phí hoạt
động Ban chỉ đạo huyện: Hàng năm căn cứ vào kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, Ban chỉ đạo huyện phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch xây
dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện
trình Hội đồng nhân dân huyện để thông qua trong dự toán của ngân sách huyện
hàng năm.
- Đối với kinh
phí Ban chỉ đạo xã (gồm 159 xã và 3 thị trấn: thị trấn Trạm tấu, thị trấn Mù
căng chải, thị trấn Nông trường Liên Sơn) mức hỗ trợ được tính theo vùng:
+ Vùng khó khăn
theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg: 100.000đ/nhà.
+ Các vùng còn lại:
50.000 đ/nhà.
3. Quản lý vốn
a) Việc quản lý
kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết
định số 167/2008/QĐ-TTg cho các địa phương và cho từng hộ gia đình phải chặt chẽ,
đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng; UBND xã phải lập danh sách cho từng hộ
dân ký nhận kinh phí.
b) Căn cứ vào
Quyết định phân bổ kinh phí của Uỷ ban nhân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện ra Quyết
định phân bổ kinh phí cho các xã chi tiết đến từng hộ.
4. Cấp phát, giải
ngân
a) Đối với nguồn
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
- Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện và UBND xã có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước
thực hiện cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi ngân sách đối với các khoản
kinh phí hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định.
- Căn cứ quyết định
phân bổ kinh phí của UBND huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cấp phát bằng
lệnh chi tiền qua Kho bạc Nhà nước cho UBND xã để cấp phát cho các hộ dân. UBND
xã mở tài khoản tiền gửi để quản lý, thanh toán riêng khoản kinh phí này và quyết
toán với ngân sách huyện, không quyết toán vào ngân sách xã.
b) Đối với nguồn
hỗ trợ từ quĩ người nghèo:
Mặt trận tổ quốc
tỉnh căn cứ vào Quyết định giao của Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp tiền vào Tài khoản
của Mặt tổ quốc huyện.
Căn cứ vào kế hoạch
phân bổ kinh phí của UBND huyện cho từng xã Mặt trận tổ quốc huyện cấp kinh phí
chi trả (cả phần kinh phí của Mặt trận tổ quốc tỉnh và Mặt trận tổ quốc huyện hỗ
trợ theo qui định) cho từng xã vào tài khoản tiền gửi của UBND xã mở tại Kho bạc
nhà nước huyện, thị xã, thành phố.
c) Mức thanh
toán tối đa cho các hộ dân không vượt quá mức quy định hỗ trợ của Nhà nước đối
với từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) UBND xã thực hiện giải ngân trực tiếp bằng tiền
mặt cho các hộ dân.
Trường hợp hộ
dân có nhu cầu tạm ứng tiền để tự mua nguyên, vật liệu làm nhà ở thì được tạm ứng
lần đầu tối đa bằng 60% mức ngân sách Nhà nước và quĩ người nghèo hỗ trợ cho hộ
gia đình; nếu hộ gia đình đã hoàn thành việc xây dựng phần móng và thân nhà,
thì mức tạm ứng tối đa bằng 90% mức ngân sách Nhà nước và Quỹ người nghèo hỗ trợ
cho hộ gia đình.
đ) Khi có Biên bản
xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 3
kèm theo Quyết định này), UBND xã thực hiện thanh toán, quyết toán đối với các
hộ dân.
Điều 8. Báo cáo và quyết toán
1. Chế độ báo
cáo:
a) Trước ngày 15
hàng tháng, quý, UBND huyện có trách nhiệm báo cáo Ban thường trực hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở của tỉnh (gồm Sở Xây dựng là cơ quan thường trực, Sở Tài chính)
về kết quả thực hiện chương trình, tiến độ thanh toán vốn để Ban thường trực hỗ
trợ hộ nghèo về nhà ở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
b) Đối với kinh
phí quỹ vì người nghèo Mặt trận tổ quốc huyện có trách nhiệm quyết toán, tổng hợp
báo cáo Mặt trận tổ quốc tỉnh.
2. Lập báo cáo
quyết toán:
Kinh phí ngân
sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, quỹ người nghèo của tỉnh, huyện
hỗ trợ cho các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ hỗ nghèo về nhà ở theo
quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg được quyết toán như sau:
a) Uỷ ban nhân
dân xã có trách nhiệm lập hồ sơ hoàn công theo qui định và quyết toán cho công
trình được hỗ trợ nhà ở hàng năm, tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ hộ
nghèo làm nhà ở trên địa bàn chi tiết theo từng nguồn vốn hỗ trợ gửi phòng Tài
chính kế hoạch, Mặt trận tổ quốc huyện.
b) Đối với kinh
phí ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện hỗ trợ, phòng Tài
chính kế hoạch có trách nhiệm quyết toán và hạch toán vào quyết toán thu, chi
ngân sách huyện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Đối với nguồn
kinh phí quĩ vì người nghèo: Mặt trận tổ quốc huyện có trách nhiệm tổng hợp quyết
toán với Mặt trận tổ quốc tỉnh theo qui định.
3. Thẩm định,
duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở.
a) Hàng năm căn
cứ vào báo cáo quyết toán của Uỷ ban nhân xã gửi, phòng Tài chính kế hoạch huyện,
thị xã, thành phố phối hợp với Mặt trận tổ quốc huyện duyệt quyết toán kinh phí
hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở theo đúng qui định.
b) Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với Mặt trận tổ quốc tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội thẩm định quyết toán kinh phí hỗ trợ cho hộ nghèo làm nhà ở của
các huyện, thị xã, thành phố.
4. Hồ sơ thanh
quyết toán
a) Đối với các hộ
được hỗ trợ từ các nguồn vốn theo quyết định của UBND tỉnh hồ sơ thanh quyết
toán bao gồm:
- Quyết định của
UBND tỉnh phân bổ số hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở cho các huyện, thị xã, thành
phố.
- Quyết định của
UBND huyện phân bổ số hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở có trích danh sách có tên hộ
nghèo được hỗ trợ nhà ở;
- Biên bản họp
thôn bình xét cho các hộ được hỗ trợ về nhà ở có xác nhận của trưởng thôn và Uỷ
ban nhân dân xã.
- Đơn đăng ký hỗ
trợ nhà ở của hộ gia đình đã được bình xét có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã;
- Biên bản xác
nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn của từng loại nhà “phần móng
(đối với nhà xây) và thân, phần mái và hoàn thiện”, mỗi giai đoạn (01 bản)
có xác nhận:
+) Đại diện UBND
xã.
+) Đại diện Mặt
trận tổ quốc xã.
+) Đại diện
thôn.
+) Đại diện hộ
gia đình.
- Biên bản xác nhận
hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (01 bản) có xác nhận:
+) Đại diện UBND
xã.
+) Đại diện Mặt
trận tổ quốc xã.
+) Đại diện
thôn.
+) Đại diện hộ
gia đình.
- Các chứng từ
giải ngân nguồn vốn hỗ trợ (có ký nhận của chủ hộ);
- Các chứng từ vay
vốn để làm nhà ở.
b) Đối với các hộ
đã vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng khác để tự
làm nhà trước khi có Quyết định 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thì chứng từ thanh
quyết toán là các khế ước vay vốn tại ngân hàng chính sách hoặc các tổ chức tín
dụng.
Điều 9. Vay vốn làm nhà ở.
1. Hộ dân thuộc
đối tượng thụ hưởng được nhận nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước, cộng đồng, nếu có
nhu cầu, được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm nhà ở. Mức cho vay
theo đề nghị của người vay, nhưng tối đa không vượt quá 08 triệu đồng/hộ, với
lãi suất cho vay là 3%/năm. Thời hạn cho vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn
là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số
vốn đã vay.
2. Thủ tục,
phương thức giải ngân và thanh toán khoản vay (cả gốc và lãi) thực hiện theo hướng
dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Xây dựng cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện chính
sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
1. Chủ trì phối
hợp với Sở: Tài chính; Kế hoạch và đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Lao động – Thương binh và Xã hội; Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và các ngành
có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở theo Quyết định số
167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình thục
hiện hàng tháng, quý, năm.
2. Thiết kế mẫu
nhà điển hình để các huyện, thị xã, thành phố tham khảo, thục hiện, chuyển giao
kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra giám sát kỹ thuật thi công, xây dựng nhà
thuộc đề án.
Điều 11. Sở Tài chính:
1. Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán
trình tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn.
2. Phối hợp với
Ban chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh hàng tháng, quí, năm về số
hộ gia đình đã được hỗ trợ; số nhà ở đã được xây dựng; số tiền hỗ trợ đã cấp
cho các hộ gia đình; số tiền cho vay; những khó khăn vướng mắc trong quá trình
thực hiện, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì phối
hợp với Mặt trận tổ quốc tỉnh, Sở Xây dựng thẩm định báo cáo quyết toán hàng
tháng, quý, năm của các huyện, thị xã, thành phố về chính sách hỗ trợ hộ nghèo
làm nhà ở.
Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với
Sở Xây dựng; Sở Tài chính xây dựng dự toán trình tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn.
2. Tổng hợp nhu
cầu kinh phí tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, bố trí nguồn vốn có mục tiêu
cho các địa phương để thực hiện đề án.
Điều 13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh
1. Phát động
phong trào ủng hộ quĩ vì người nghèo các cấp, kêu gọi nguồn hỗ trợ từ Uỷ ban Mặt
trận tổ quốc trung ương để tạo ra nguồn lực đóng góp vào đề án theo kế hoạch.
2. Chỉ đạo Uỷ
ban Mặt trận tổ quốc các cấp và các ngành thành viên tổ chức thực hiện đề án.
3. Kiểm tra,
giám sát và hướng dẫn quyết toán nguồn kinh phí từ quĩ vì người nghèo các cấp để
thực hiện.
Điều 14. Sở Lao động _ Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
1. Phối hợp với
Sở Xây dựng thẩm định danh sách các hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở.
2. Theo dõi đôn
đốc, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Uỷ ban nhân dân huyện:
1. Tổng hợp và phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ
trợ về nhà ở trên địa bàn;
2. Kiện toàn Ban giảm nghèo huyện để thực hiện hỗ
trợ hộ nghèo về nhà ở;
3. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ hộ
nghèo của các xã trên địa bàn huyện về số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ; số
nhà ở đã được xây dựng; số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình; số tiền cho
vay; các nguồn tài chính huy động khác theo chế độ quy định và báo cáo những
khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện lên Ban chỉ đạo thực hiện các mục
tiêu giảm nghèo tỉnh trước ngày 15 hàng tháng, quý và báo cáo tổng hợp vào cuối
tháng 6 và cuối tháng 12 hàng năm.
Điều 16. Uỷ ban nhân dân xã:
1. Thành lập ban
chỉ đạo xoá nhà dột nát do Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã làm trưởng ban và ban
giám sát nhân dân do Chủ tịch uỷ ban Mặt trận tổ quốc làm trưởng ban.
2. Bình xét, lập
danh sách các hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở theo thứ tự ưu tiên trên địa bàn;
3. Phê duyệt
danh sách hộ gia đình đề nghị vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Tổ chức việc
lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn (Phụ lục số 02)
và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (Phụ lục số 03);
5. Lập hồ sơ
hoàn công và quyết toán cho từng hộ được hỗ trợ nhà ở.
6. Tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn xã về số lượng hộ gia đình
đã được hỗ trợ; số nhà ở đã được xây dựng; số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia
đình; số tiền cho vay và báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện trên địa bàn xã lên Ban chỉ đạo thực hiện các mục tiêu giảm nghèo huyện
trước ngày 10 hàng tháng./.