ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
24/2008/QĐ-UBND
|
Bình
Chánh, ngày 26 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh về thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Bình Chánh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường và của Trưởng Phòng Nội vụ,
tại Tờ trình số 61/TTr-NV ngày 25 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Bình Chánh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ
ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện,
Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn và Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Trần Trọng Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh; chịu sự lãnh đạo
và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện đồng thời chịu sự chỉ
đạo và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về
tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng,
thủy văn; đo đạc, bản đồ; vệ sinh môi trường; rác thải.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
để hoạt động.
Điều 2.
Nhiệm vụ
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình công tác hàng năm và dài hạn về
lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng đúng theo quy định của pháp luật;
3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân huyện quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật, quy định của Nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của
Phòng Tài nguyên và Môi trường;
4. Dự thảo và trình Ủy ban nhân
dân huyện ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật, quy định
của Nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý của Phòng Tài
nguyên và Môi trường;
5. Phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật các lĩnh vực thuộc
chức năng quản lý của Phòng Tài nguyên và Môi trường;
6. Thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân huyện xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã, thị trấn;
kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét duyệt;
7. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm; điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của huyện trình Ủy ban nhân dân huyện xét duyệt; công bố
và quản lý việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
8. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện việc thẩm định, đăng ký, cấp giấy phép thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật;
9. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản
lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện
thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
10. Trình Ủy ban nhân dân huyện
quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình
và cá nhân sử dụng đất;
11. Quản lý và theo dõi biến động
về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện
trạng sử sụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố;
12. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai; lập và quản lý hồ sơ địa
chính; quản lý hoạt động đo đạc bản đồ (bao gồm tiến độ lập các loại bản đồ và dịch
vụ đo đạc bản đồ);
13. Lập kế hoạch khai thác nguồn
nước và khoáng sản, hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản; quản lý hoạt động khai thác tài nguyên
nước và khoáng sản trên địa bàn huyện;
14. Bảo vệ môi trường; phòng, chống,
khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả thiên tai; báo cáo hiện
trạng môi trường theo định kỳ;
15. Quản lý các hoạt động quét dọn, thu gom, vận chuyển rác và xử lý chất
thải rắn; quản lý các nghĩa trang và dịch vụ mai táng trên địa bàn huyện theo
phân cấp;
16. Xây dựng chương trình, kế hoạch
tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện.
17. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên và môi trường trên địa
bàn huyện. Thu thập, quản lý, lưu trữ thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi
trường;
18. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố
về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3.
Quyền hạn
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện có quyền hạn sau:
1. Được yêu cầu các cơ quan, đơn
vị, xã, thị trấn báo cáo, cung cấp số liệu có liên quan đến lĩnh vực công tác
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường;
2. Được mời các ngành, đơn vị,
xã, thị trấn để hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và phổ biến chủ trương, quy định
của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác do Phòng phụ trách;
3. Được kiểm tra hoạt động của
các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân về các lĩnh vực thuộc
chức năng của Phòng;
4. Được tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện,
xã, thị trấn và có ý kiến về nội dung công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của
phòng;
5. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân huyện (bằng các quyết định cụ thể);
6. Giúp Ủy ban nhân dân huyện nhận
xét, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật Cán bộ, công chức ngành Tài nguyên
và Môi trường của huyện, xã, thị trấn.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
Phòng Tài nguyên và Môi trường
do Trưởng phòng phụ trách và có từ 01 đến 03 Phó Trưởng phòng giúp việc. Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định bổ nhiệm
sau khi có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ Huyện ủy.
Trưởng phòng là người chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (và Phó Chủ tịch phụ trách khối) về
toàn bộ công tác của Phòng, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
Phó Trưởng phòng là người giúp
việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công việc cụ thể
của Phòng, liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về những phần việc được
phân công phụ trách và được ủy quyền thực hiện một số công việc khi Trưởng
phòng đi vắng.
Các bộ phận của Phòng Tài nguyên
và Môi trường gồm có: Tổ Hành chính; Tổ Tài nguyên (đất, nước, khoáng sản); Tổ
Môi trường, khí tượng, thủy văn; Tổ Thanh tra pháp chế; Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất (đo đạc, bản đồ); Tổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 5. Biên
chế
Biên chế của Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng số chỉ
tiêu biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng
năm.
Lãnh đạo Phòng căn cứ biên chế
được giao, phân công cán bộ, công chức thực hiện các mặt công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng.
Điều 6. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Phòng Tài
nguyên và Môi trường thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà nước và Quyết định số
102/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành
chính đối với cơ quan nhà nước.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế
độ hội họp, làm việc
1. Chế độ hội họp:
Hàng tháng, Phòng Tài nguyên và
Môi trường họp cơ quan một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong
tháng qua và đề ra công tác cho tháng tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ
trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nuớc và nhiệm vụ mới phải thực hiện.
Hàng quý, 06 tháng và cuối năm,
Phòng có báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
Phòng có thể tổ chức họp đột xuất
để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân huyện hoặc của lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
2. Chế độ làm việc:
Cán bộ, công chức của Phòng Tài
nguyên và Môi trường đều có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại bàn
làm việc và đeo thẻ công chức khi thực hiện nhiệm vụ.
Cán bộ, công chức phải tận tụy với
công vụ; phải chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc theo quy định; phải có
thái độ lịch sự, khiêm tốn với khách đến liên hệ công tác; tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của đồng nghiệp, của lãnh đạo Phòng.
Cán bộ, công chức của Phòng phải
thực hiện đúng Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4
năm 2003; Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 29 tháng 11 năm 2005.
3. Chế độ trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan:
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi
trường thực hiện đúng chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan trong
thi hành nhiệm vụ, công vụ theo Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10
năm 2007 của Chính phủ.
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ
quan đúng theo quy định.
Điều 8. Quan
hệ công tác
1. Đối với Sở - ngành cấp trên:
Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên
và Môi trường thành phố; Trưởng phòng báo cáo cho Ủy ban nhân dân huyện biết
các chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố và tổ chức thực
hiện các nội dung công tác do Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo
cáo định kỳ (hoặc đột xuất) theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường thành
phố.
2. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện:
Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (hoặc Phó Chủ tịch phụ trách Khối) và phải
thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân về việc thực hiện những mặt công tác
đã được phân công.
Khi Hội đồng nhân dân huyện có
yêu cầu, nếu được sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thì Trưởng
phòng báo cáo hoặc giải trình những vấn đề có liên quan cho Hội đồng nhân dân
biết theo quy định.
3. Đối với các Phòng chuyên môn
khác:
Thực hiện tốt mối quan hệ hợp
tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Khi phối hợp giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Phòng chuyên
môn khác, Trưởng phòng chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định.
4. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể và tổ chức xã hội:
Phòng Tài nguyên và Môi trường
phối hợp cùng với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tuyên truyền giải
thích các chủ trương của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước các lĩnh vực
thuộc chức năng, nhiệm vụ do Phòng quản lý.
Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm
trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các
yêu cầu đó theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn:
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn về nội dung công tác về lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài
nguyên và Môi trường;
Thực hiện chế độ kiểm tra ngành ở
xã, thị trấn khi có yêu cầu;
Cung cấp cho Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn các tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ
của ngành tại địa phương;
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có
trách nhiệm thực hiện các nội dung do Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn;
nếu có vấn đề chưa thống nhất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn báo cáo
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét giải quyết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều
khoản thi hành
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Quy chế này là cơ sở pháp lý để
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường điều hành, quản lý đơn vị; là căn cứ để Ủy
ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình thực hiện, Trưởng
Phòng Tài nguyên và Môi trường có quyền kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện ban hành quyết định bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp với tình
hình thực tế của huyện và quy định của Nhà nước./.