ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2372/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 12 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 4) TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022- 2025, tầm
hình đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 77/TTr-STP ngày 17/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy trình cấp
Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến (mức độ 4) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Trên cơ sở nội dung quy trình được phê duyệt tại
Quyết định này:
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ
công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành
các quy định pháp luật có hiệu lực về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử
dụng dữ liệu công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (để đăng tải);
- Trung tâm Phục vụ hành chính công;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hoàng Nghiệp
|
QUY TRÌNH
CẤP
PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 4) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2372/QĐ-UBND ngày
12/9/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Quy
trình: Cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến (mức độ 4)
1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức có
yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp (LLTP) truy cập vào Cổng
dịch vụ công để đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử để xác
định đúng người có yêu cầu đăng ký cấp Phiếu LLTP.
- Cổng dịch vụ
công bảo đảm việc xác thực định danh điện tử, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư để khai thác các trường thông tin của công dân có trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở số định dạng cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng dịch vụ công).
Người có yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực
tuyến (mức độ 4) cung cấp thông tin trên Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP điện tử
(Cổng dịch vụ công quốc gia/ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
phải chỉnh lý biểu mẫu này bảo đảm phù hợp nội dung biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp
Phiếu LLTP ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP); tải đính kèm giấy tờ
tùy thân (bao gồm: Bản chụp CMND/ Thẻ CCCD/Hộ chiếu). Trường hợp các thông tin
này đã được xác thực và cung cấp bởi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không
phải tải lên.
* Lưu ý:
Trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu
LLTP số 01, người được ủy quyền tải đính kèm bản quét (scan) văn bản ủy quyền.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
- Sau khi nhận được thông báo có hồ
sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP gửi trên Cổng dịch vụ công, Bộ
phận một cửa thực hiện tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trạng
thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Được tiếp nhận”,
“Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính”. Phần mềm sẽ cấp một Mã số hồ sơ
trực tuyến cho người đăng ký cấp Phiếu LLTP.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ, Bộ phận một cửa gửi thông báo hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ qua Cổng dịch vụ công, đại diện cơ quan/tổ chức có thể kiểm tra tình trạng xử
lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng dịch vụ công. Trạng thái hồ
sơ trên Cổng dịch vụ công là “Yêu
cầu bổ sung giấy tờ”.
+ Trường hợp hồ sơ bị từ chối cấp Phiếu
LLTP theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật LLTP năm 2009, Bộ phận một cửa gửi thông
báo từ chối tiếp nhận hồ sơ qua cổng Cổng dịch vụ công, cơ
quan, tổ chức có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào cổng dịch
vụ công. Trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Không
được tiếp nhận”.
- Thanh toán phí cấp Phiếu LLTP: Thực
hiện thanh toán trực tuyến. Cổng dịch vụ công phải cung cấp
chức năng thanh toán để người yêu cầu cấp Phiếu LLTP thực hiện được ngay việc
thanh toán phí qua môi trường mạng.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
- Ngay sau khi nhận được phí cấp Phiếu
LLTP, Bộ phận một cửa gửi thông báo “Đang xử lý” và hẹn ngày trả kết quả
qua Cổng dịch vụ công, công dân có thể kiểm tra tình trạng
xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng dịch vụ công. Đồng thời,
trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Đang xử lý”.
- Thời hạn cấp Phiếu LLTP: theo quy định
của Luật LLTP năm 2009.
Bước 4: Trả kết quả cấp Phiếu LLTP
- Trường hợp nhận Phiếu LLTP trực tuyến:
cá nhân đăng nhập vào Cổng dịch vụ công để kiểm tra, tải bản điện tử (PDF) Phiếu
LLTP là bản giấy đã được ký, đóng dấu và quét (scan) tải lên Kho Quản lý dữ liệu
điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công.
- Trường hợp nhận Phiếu LLTP trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính: cá nhân xuất trình Phiếu hẹn trả kết quả để Bộ phận
một cửa hoặc bưu tá kiểm tra, đối chiếu thông tin trước khi trả Phiếu LLTP.
2. Thành phần hồ
sơ
* Đối với cá nhân
- Biểu mẫu điện tử Tờ khai yêu cầu cấp
Phiếu LLTP mẫu số 03/2013/TT-LLTP hoặc Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP mẫu số
04/2013/TT-LLTP;
- Bản quét (scan) giấy tờ tùy thân, bao
gồm: CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu. Trường hợp các thông tin này đã được xác thực và
cung cấp bởi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải tải lên.
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp
người yêu cầu cấp Phiếu LLTP ủy quyền cho người khác yêu cầu cấp Phiếu LLTP số
01.
* Đối với cơ quan, tổ chức
Văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP theo mẫu
số 05a/2013/TT-LLTP hoặc văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP theo mẫu
05b/2013/TT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11/11/2013 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Phí cấp Phiếu
LLTP và phí dịch vụ bưu chính (áp dụng đối với cá nhân)
Mức phí cấp Phiếu LLTP:
- Phí cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp: 200.000 đồng/lần/người.
- Phí cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ,
mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ):
100.000 đồng/lần/người.
Các trường hợp miễn phí cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp gồm: Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em; Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi; Người
khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật; Người thuộc hộ nghèo và Người
cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch
tư pháp đề nghị cấp trên 2 Phiếu trong một lần yêu cầu, thì kể từ phiếu thứ 3
trở đi cơ quan cấp phiếu lý lịch tư pháp thu thêm 5.000đồng/phiếu, để bù đắp
chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.
* Mức phí dịch vụ bưu chính: Thực hiện theo quy định của đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính.
4. Căn cứ pháp lý
- Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.
- Luật Căn cước công dân năm 2014.
- Luật Cư trú năm 2020.
- Nghị định số 111 /2010/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Lý lịch tư pháp.
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử.
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06
tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi
số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27
tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu số lý lịch tư pháp.
- Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư
pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp.
- Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng
biểu mẫu và mẫu số lý lịch tư pháp.
- Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
- Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp
dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang
thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước.