ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2370/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
19 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
3742/QĐ-UBND ngày 22/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 – 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1649/TTr-SNV ngày 06/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2021-2025, với các nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG
1. Quán triệt chủ trương của Đảng
về cải cách hành chính là một trong những đột phá phát triển; gắn cải cách hành
chính với đổi mới phương thức lãnh đạo, hoạt động của từng cơ quan hành chính
nhà nước.
2. Cải cách hành chính phải xuất
phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm
trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất
lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Các nội dung cải cách hành
chính phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp
với điều kiện thực tiễn và góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Cải cách hành chính phải gắn
với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản
trị hiện đại, tạo bước đột phá hiện đại hóa hành chính, ứng dụng sâu rộng công
nghệ thông tin trong quản lý và điều hành; thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động
cơ quan hành chính nhà nước; cung cấp tối đa các dịch vụ tiện ích số cho người
dân, doanh nghiệp.
5. Công tác cải cách hành chính
là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài trong chiến lược xây dựng và phát
triển tỉnh Quảng Nam, đòi hỏi các cấp, các ngành, mỗi cán bộ, công chức, viên
chức, nhất là người đứng đầu phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết
liệt trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền hành chính dân chủ,
hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng giải
trình. Thực hiện quản trị nhà nước theo mô hình hiện đại. Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất, năng lực ngang tầm nhiệm
vụ; hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp tinh gọn, thông suốt, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm
2025
- Phấn đấu Chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
hành chính (SIPAS), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
của tỉnh thuộc nhóm 20 tỉnh đứng đầu cả nước; Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)
trong nhóm 10 tỉnh đứng đầu cả nước.
- Về cải cách thể chế: 100% các
văn bản hướng dẫn, thi hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước phải được rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp, kịp
thời theo quy định của pháp luật.
- Về cải cách thủ tục hành
chính:
+ Hoàn thành việc đổi mới thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp.
+ Đạt tối thiểu 80% tổng số hồ
sơ thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết được luân chuyển trong nội bộ giữa
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện
bằng phương thức điện tử. 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; tỷ lệ
hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đạt từ 50% trở lên đối với tổng
số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu 80% tổng số thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ
tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong đó, tỷ lệ giao dịch
thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên đối với tổng số hồ sơ giải quyết.
+ Năm 2021, số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là
30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp
hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
+ Đạt tối thiểu 90% tổng số thủ
tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai
và cập nhật kịp thời.
+ Đạt tối thiểu 80% tổng số hồ
sơ thủ tục hành chính tiếp nhận không phải yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung
cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành
công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ
quan nhà nước chia sẻ.
+ Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó,
mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng,
đầu tư đạt tối thiểu 85%.
- Về cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước:
+ Đến năm 2025, giảm tối thiểu
10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
ngân sách so với năm 2021.
+ Mức độ hài lòng của người dân
về dịch vụ cung cấp y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
- Về cải cách tài chính công:
Có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ kinh phí chi thường xuyên;
100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc
chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Về cải cách chế độ công vụ:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
- Về xây dựng và phát triển
Chính quyền điện tử, Chính quyền số
+ Có 100% các văn bản, tài liệu
chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên
môi trường điện tử, trừ các văn bản thực hiện theo chế độ “mật”.
+ Cổng Dịch vụ công, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch
vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 phổ biến, thường
xuyên được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; 100% giao dịch trên các Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử các cấp được xác thực điện tử.
+ Các hệ thống thông tin của tỉnh
có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết
nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người
dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu của tỉnh
không phải cung cấp lại.
+ Có ít nhất 50% hoạt động kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý.
+ Có ít nhất 90% hồ sơ công việc
tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại các cơ quan hành
chính cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại các cơ quan hành chính cấp xã được xử
lý trên môi trường điện tử (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước
theo quy định).
+ Có 100% Ủy ban nhân dân các
phường, xã, thị trấn đạt chuẩn về trang thiết bị và Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cấp huyện đạt chuẩn hiện đại.
+ Quảng Nam thuộc nhóm 20 tỉnh/thành
phố dẫn đầu cả nước về Chính quyền điện tử.
III. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Cải cách thể chế
- Rà soát, hoàn thiện quy trình
xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp; thực hiện đầy đủ việc đánh giá tác động của chính sách
trong quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xác định rõ trách nhiệm của
cơ quan tham mưu ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật.
- Rà soát, xây dựng, bổ sung,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư, đất đai, du lịch, tạo động
lực cho tăng trưởng, phát triển.
- Chú trọng công tác kiểm tra,
rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử
lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không
còn phù hợp.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng
năm. Kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức
thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Thường xuyên tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác pháp chế.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính trong quá trình thực hiện; kiến nghị loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng
chéo, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; tiếp tục đề xuất cắt giảm các mẫu
đơn, tờ khai, các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và các cơ sở dữ liệu điện tử sẵn có.
- Xây dựng, ban hành danh mục
thủ tục hành chính yêu cầu thực hiện liên thông trong nội bộ cơ quan hành chính
cấp tỉnh, cấp huyện; đảm bảo rõ thời gian, rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn
vị trong từng bước của quy trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Thường xuyên cập nhật, công
khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng. Vận hành, khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
- Hoàn thành đổi mới việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hoàn thiện việc giải quyết
các thủ tục hành chính liên thông hoàn toàn qua môi trường điện tử tại Trung
tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng số hóa toàn bộ hồ sơ đầu
vào và kết quả giải quyết hồ sơ; đồng thời, tăng cường trao đổi thông tin giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính để giảm
thiểu thời gian chờ đợi cho người dân, doanh nghiệp; cập nhật tình trạng giải
quyết hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công tỉnh.
- Nâng cao chất lượng giải quyết
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với lĩnh vực đất đai, đầu tư,
xây dựng; cải thiện quy trình tiếp nhận hồ sơ điện tử nhằm giảm thời gian chờ đợi
của doanh nghiệp và xây dựng cơ chế phản hồi bằng phương thức điện tử (như tin
nhắn, email) cho người nộp hồ sơ để biết được tình trạng xử lý hồ sơ.
- Nghiên cứu áp dụng các mô
hình cải cách thủ tục hành chính mới, hiệu quả nhằm tạo sự đột phá trong cung cấp
dịch vụ hành chính công. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền trong giải quyết thủ tục
hành chính.
- Nâng cao trình độ, năng lực
và thái độ làm việc của cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành
chính.
- Tăng cường giải quyết gắn với
kiểm soát, đánh giá, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử, đẩy mạnh việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, chứng thực
bản sao điện tử từ bản chính, trả kết quả giải quyết bản điện tử theo quy định.
- Ban hành, triển khai Đề án mô
hình một cửa hiện đại cấp xã theo hướng văn minh, hiện đại.
- Nghiên cứu xây dựng, triển
khai Đề án thí điểm Tổ dân phố, khu dân cư điện tử tại một số đơn vị cấp xã nhằm
từng bước hình thành nên các cộng đồng dân cư có trình độ ứng dụng công nghệ
thông tin cao, là cơ sở để xây dựng thành công chính quyền điện tử. Trong các
Khu dân cư điện tử, công dân, hộ gia đình có thể tiếp nhận, cung cấp thông tin,
sử dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến; tham gia vào hoạt động quản lý
nhà nước của chính quyền…
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
- Tiếp tục triển khai rà soát,
sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức
trung gian, khắc phục sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo
nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ
chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Đẩy mạnh sắp xếp, tinh gọn tổ
chức bộ máy, nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Rà soát, tiếp tục thí điểm
chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất
thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật. Thực hiện sắp
xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tăng cường hoạt động
của thôn, tổ dân phố.
- Tập trung điều chỉnh, phê duyệt
đề án vị trí việc làm trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo
quy định. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh phù hợp với quy định của pháp luật
và thực tiễn quản lý, khắc phục các bất cập trong giao chỉ tiêu biên chế công
chức, biên chế sự nghiệp.
- Thực hiện phân cấp, ủy quyền
mạnh mẽ hơn cho các ngành, địa phương đối với một số nhiệm vụ quản lý kinh tế -
xã hội gắn với phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, đảm bảo nguyên tắc không
trùng, không sót trong thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý
nhà nước, nâng cao hiệu quả giải quyết công việc; chú trọng hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát. Phân cấp quản lý đảm bảo tính thống nhất trong chỉ đạo, điều
hành của tỉnh, vừa đảm bảo tính độc lập, tự chủ, năng động sáng tạo của chính
quyền địa phương.
- Đổi mới phương thức làm việc
tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc trên môi trường điện
tử; tăng cường tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
4. Cải cách chế độ công vụ
- Căn cứ các chủ trương, nghị
quyết, quy định của Trung ương, tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
- Ban hành Quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhằm tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Bộ tiêu chí chi tiết
để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở phân công rõ
người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ tiến độ; gắn việc đánh giá, xếp loại hằng năm
của người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức với thực hiện cải cách hành
chính, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và kết
quả khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về sự phục vụ hành chính.
- Nghiên cứu xây dựng Đề án kiểm
tra, sát hạch công chức đối với Trưởng, phó phòng, chuyên viên các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã. Kết quả kiểm tra,
sát hạch là một trong những căn cứ xem xét đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức;
bố trí, sắp xếp lại đội ngũ phù hợp trình độ chuyên môn, năng lực công tác,
tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu đổi mới.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng
lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng và có sự hợp lý về cơ cấu.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
- Thực hiện thi tuyển cạnh
tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng và tương đương
theo quy định.
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật,
kỷ cương hành chính, tinh thần trách nhiệm, phục vụ nhân dân và đạo đức công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức các lớp đào tạo, cập
nhật, bổ sung kiến thức mới; đào tạo ngoại ngữ, công nghệ thông tin; chuyển đổi
số, các kỹ năng theo tiêu chuẩn chức danh, khung năng lực, vị trí việc làm; bồi
dưỡng kỹ năng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Thay đổi phương pháp, hình thức
tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, chuyên đề theo xu hướng hiện đại, trực tuyến,
tăng cường trải nghiệm thực tế, phát huy vai trò trung tâm, chủ động của người
học.
5. Cải cách tài chính công
- Tiếp tục thực hiện giải
pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, trong đó từng bước cơ cấu
lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng hợp lý tỉ trọng chi đầu tư, giảm dần
tỉ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập
theo cơ chế tự chủ, tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải cách tiền lương.
- Đổi mới cơ chế phân bổ và sử
dụng ngân sách đối với cơ quan hành chính dựa trên kết quả, chất lượng hoạt động,
hướng vào kiểm soát đầu ra, mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà
nước.
- Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế
cấp phát bình quân sang cơ chế nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công,
nâng cao chất lượng, đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư và chi thường xuyên.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường
các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) đúng quy
định để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển.
6. Xây dựng và phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số
- Hoàn thiện môi trường pháp
lý: Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, xây dựng khung pháp lý của tỉnh hỗ trợ
xây dựng, phát triển Chính quyền số.
- Phát triển hạ tầng số:
+ Phát triển hạ tầng truyền dẫn
đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tại địa
phương.
+ Phát triển hệ thống dữ liệu
phục vụ triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
+ Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ
thông tin, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng
công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của
cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định, hiệu quả.
+ Phát triển hạ tầng Internet vạn
vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính
quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, gắn kết với phát triển đô thị thông
minh.
- Phát triển nền tảng và hệ thống
số:
+ Phát triển Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
trong nội bộ của tỉnh và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ
dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các
hệ thống thông tin.
+ Phát triển các hệ thống đặc
thù sử dụng trong phạm vi toàn tỉnh để tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai,
tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu.
+ Xây dựng, phát triển Nền tảng
ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch
vụ, tiện ích trong Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Phát triển dữ liệu số:
+ Phát triển các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số; thực hiện chia sẻ hiệu
quả dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành với tỉnh; mở dữ liệu của các cơ quan
nhà nước theo quy định.
+ Xây dựng kho dữ liệu để lưu
trữ dữ liệu điện tử của công dân khi thực hiện thủ tục hành chính và các giao dịch
trực tuyến với cơ quan nhà nước.
+ Xây dựng Hệ thống phân tích,
xử lý dữ liệu tổng hợp tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý
dữ liệu số từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu
mới phục vụ Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ
nội bộ:
+ Triển khai đồng bộ, hiệu quả
hệ thống một cửa điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, xã. Hệ thống kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu
dùng chung và ứng dụng khác đảm bảo việc sử dụng thống nhất một ứng dụng trong
giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước. Giảm tỷ lệ người dân,
doanh nghiệp phải nộp hồ sơ bản chính, bản chứng thực các giấy tờ khi thực hiện
các thủ tục hành chính; hướng tới mục tiêu công dân chỉ cần cung cấp mã định
danh khi thực hiện thủ tục hành chính.
+ Tập trung triển khai xây dựng,
sử dụng cơ sở dữ liệu các ngành như: đất đai, xây dựng, y tế lao động, thương
binh và xã hội, dân cư, cán bộ, công chức, viên chức…, làm nền tảng cơ bản để tiến
đến chính quyền điện tử, quản lý thông minh.
+ Khai thác, sử dụng có hiệu quả
tất cả các chức năng của hệ thống quản lý văn bản và điều hành phục vụ công tác
quản lý, điều hành tác nghiệp, trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước
thuộc tỉnh; 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng các chức năng về hồ sơ
công việc, trình, ký số, xử lý văn bản hoàn toàn trên môi trường điện tử, chuyển
hoàn toàn sang phương thức xử lý công việc “không giấy tờ”.
+ Đẩy mạnh việc ứng dụng chữ ký
số chuyên dùng tại các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh bảo đảm tính pháp lý của văn
bản trao đổi và an toàn, an ninh thông tin để thực hiện trao đổi thông tin,
giao dịch hành chính điện tử hiệu quả trong nội bộ từng cơ quan và giữa các cơ
quan nhà nước với nhau; ứng dụng chữ ký số đối với việc gửi, nhận văn bản điện
tử trên các thiết bị di động thông minh.
+ Hoàn thiện Hệ thống thông tin
báo cáo của tỉnh để tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo trong các cơ quan hành
chính nhà nước nhằm tổng hợp thông tin vào kho dữ liệu chung, phân tích dữ liệu,
hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan hành
chính nhà nước các cấp và hỗ trợ đánh giá hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
+ Bổ sung nguồn nhân lực về
công nghệ thông tin; đào tạo chuyên sâu về an ninh mạng, an toàn thông tin cho
cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước
các cấp.
+ Xây dựng, triển khai ứng dụng
tiện ích, thông minh Smart Quảng Nam cho người dân, giúp kết nối giữa người dân
và chính quyền một cách hiệu quả. Thông qua Smart Quảng Nam, người dùng dễ dàng
nắm bắt được thông tin về các lĩnh vực: Giao thông, y tế, địa điểm du lịch, các
sự kiện đang diễn ra, đồng thời có thể gửi ý kiến góp ý, thông báo cho các cơ
quan trong tỉnh biết về các sự cố, vấn đề liên quan tới hạ tầng đô thị, giao
thông, an ninh an toàn, môi trường…
+ Hoàn thiện, bổ sung các dịch
vụ hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính như: Tin
nhắn SMS tự động miễn phí thông báo tình trạng hồ sơ; các dịch vụ hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính ... Thành lập Tổng đài hỗ
trợ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được kết nối từ tổng đài
Trung tâm Phục vụ hành chính công Quảng Nam với các đầu số hỗ trợ từ Trung tâm
hành chính công/Bộ phận tiếp nhận trả kết quả các cấp.
+ Phát triển các hệ thống làm
việc tại nhà, từ xa của cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng, phát triển đô thị
thông minh:
+ Phát triển các dịch vụ đô thị
thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước
các dịch vụ giúp giải quyết hiệu quả các vấn đề bức thiết như tắc nghẽn giao
thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế, phát triển giáo
dục, quản lý trật tự xây dựng…
+ Hoàn thành việc xây dựng mô
hình đô thị thông minh tại ít nhất 3 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
IV. DANH MỤC
CÁC ĐỀ ÁN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Chi tiết tại Phụ lục
đính kèm)
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân tỉnh
đến các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của cơ quan thường trực cải cách hành chính của tỉnh và các cơ quan được giao
chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính. Có cơ chế phân công, phối
hợp, rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương để bảo đảm
Kế hoạch được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đề ra.
Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan hành chính trong triển khai thực hiện các nội dung cải cách
hành chính theo Quyết định số 1464/QĐ- UBND ngày 01/6/2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân,
doanh nghiệp.
Đổi mới, đa dạng hóa các hình
thức tuyên truyền; tăng cường các hình thức thông tin, tương tác với người dân,
doanh nghiệp; nâng cao chất lượng, chú trọng tuyên truyền về những giải pháp, lợi
ích mà chính quyền cung cấp cho người dân, doanh nghiệp; nêu gương các cá nhân,
tổ chức làm tốt công tác cải cách hành chính.
3. Bố trí đủ nguồn tài chính và
nhân lực cho cải cách hành chính
Nâng cao năng lực nghiên cứu và
tham mưu của các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ
công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính của các Sở, ngành, địa
phương. Tổ chức các đoàn khảo sát, trao đổi, học tập kinh nghiệm để nâng cao
năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính của
các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân các cấp.
Ưu tiên bố trí nguồn lực tài
chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
4. Tăng cường kiểm tra việc thực
hiện cải cách hành chính, kiểm tra công vụ, chú trọng kiểm tra đột xuất và kiểm
tra việc khắc phục tồn tại được chỉ ra từ đợt kiểm tra trước; nâng cao trách
nhiệm người đứng đầu; xử lý nghiêm cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật và trách
nhiệm thực thi công vụ, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
5. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc
tình hình, tiến độ thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các Sở, Ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
6. Đổi mới phương pháp theo
dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; thường
xuyên tổ chức đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hằng năm của các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính theo hướng toàn
diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong tổ chức khảo sát, đánh giá.
Xây dựng, triển khai các Đề án
đo lường sự hài lòng để đánh giá hiệu quả các hoạt động liên quan thiết yếu đến
người dân, doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin trong khảo sát, điều tra
xã hội học để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục về tình hình phục vụ của
các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
VI. KINH PHÍ
Nguồn kinh phí bảo đảm cho công
tác cải cách hành chính được bố trí trong dự toán hằng năm theo phân cấp ngân
sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm
vụ tại Kế hoạch này trong Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 và
Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm của đơn vị và tổ chức thực hiện hiệu quả,
đúng tiến độ đề ra.
b) Phổ biến, tuyên truyền kế hoạch
cải cách hành chính của tỉnh và của đơn vị nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của mỗi cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành chính; đặc
biệt là nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị đối với công
tác cải cách hành chính.
c) Tổng hợp kết quả thực hiện,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) định kỳ hằng quý, 6 tháng, hằng
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
2. Các đơn vị được giao chủ trì
các Đề án tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án và tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 và
Kế hoạch hằng năm của tỉnh đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng yêu cầu, tiến độ
đề ra.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành triển khai Kế hoạch.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
d) Thẩm định các đề án thí điểm
cải cách hành chính do các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tăng cường công tác kiểm
tra, theo dõi, đánh giá; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hằng quý, 6 tháng và hằng
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
f) Chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai xác định Chỉ số cải
cách hành chính hằng năm của các Sở, Ban, ngành, địa phương; triển khai thực hiện
đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước.
g) Hằng năm, tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính của
các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan
ngành dọc cấp tỉnh.
h) Chủ trì triển khai công tác
thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
i) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng kết việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 theo Kế hoạch này.
4. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan trong tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về
cải cách thể chế; theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải
cách thể chế.
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ
đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính; giải quyết thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử; triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi,
đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính công. Theo dõi,
tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về cải cách tài chính công.
b) Tổng hợp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự
toán chi thường xuyên ngân sách hằng năm của các Sở, ngành, địa phương theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng
chính quyền điện tử, chính quyền số. Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
b) Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn
2021-2025.
8. Sở Y tế
a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
b) Tham mưu triển khai thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo.
b) Tham mưu triển khai thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục
công.
10. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Quảng Nam
Phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng chuyên mục, chuyên trang và tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm,
bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú về công tác cải cách hành chính trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TH, KGVX, KSTTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2370/QĐ-UBND ngày 19/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam)
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021
- 2025
TT
|
NỘI DUNG
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
1
|
Đề án “Tăng cường năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính
giai đoạn 2021 - 2025”.
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2022
|
2
|
Đề án “Hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin đánh giá cải cách hành chính và khảo sát sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”.
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2022
|
3
|
Đề án Cải thiện môi trường đầu
tư, tăng cường cải cách hành chính, nâng cao chất lượng các Chỉ số đánh giá địa
phương (PAR INDEX, PCI, PAPI, SIPAS, ICT INDEX...)
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2021
|
4
|
Đề án thí điểm Tổ dân phố, khu
dân cư điện tử.
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2022
|
5
|
Đề án “Đo lường sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ y tế công”.
|
Sở Y tế
|
Năm 2022
|
6
|
Đề án “Đo lường sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ giáo dục công”.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Năm 2022
|
7
|
Đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2021
|