ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 235/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 20
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 55-NQ/TU ngày 29/3/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 109/TTr-SNV ngày 13/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Báo Bắc Ninh; Đài PT&TH tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 235/QĐ-UBND ngày 20/5/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh)
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030; Nghị quyết số 55-NQ/TU ngày 29/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021-2025 với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Cải cách hành chính phải được tiến hành
trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng về đổi mới hệ thống chính trị và đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng, góp phần xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Cải cách hành chính phải xuất phát từ lợi
ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy
sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Các nội dung cải cách hành chính phải được tiến hành đồng
bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn và
góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
theo từng giai đoạn.
- Cải cách hành chính phải gắn với nâng cao
nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc,
phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tận dụng
có hiệu quả thành tựu, tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với lộ trình, bước đi phù hợp.
-
Cải cách hành chính phải kế thừa những thành tựu đã đạt được trong CCHC nhà nước
giai đoạn vừa qua; tiếp thu những kinh nghiệm, những bài học thành công trong cải
cách của các nước có nền hành chính phát triển để vận dụng vào thực tiễn một
cách phù hợp.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng
cao chất lượng cải cách hành chính, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật;
xây dựng nền hành chính tỉnh Bắc Ninh ngày càng hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ
cương, năng động, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, tạo thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp gắn với hình ảnh tỉnh Bắc Ninh luôn là tỉnh năng động,
sáng tạo, mạnh mẽ, quyết liệt trong công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội
nhanh, bền vững gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, thực hiện thắng
lợi mục tiêu: Đến năm 2025, phấn đấu xây dựng tỉnh
Bắc Ninh phát triển bền vững, cơ bản trở thành thành phố trực thuộc Trung ương
theo hướng văn minh, hiện đại là một trong những trung tâm phát triển
năng động, toàn diện phía Bắc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-
Cải cách thể chế:
Tập
trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống
luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,
lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
-
Cải cách thủ tục hành chính:
+ Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và chi phí tuân
thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực
thi hành tính đến hết ngày 31/5/2020.
+ Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ,
không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm
thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
+ 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội
bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được
thực hiện bằng phương thức điện tử.
+ 100% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai
thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ
30% trở lên.
+ Năm 2022, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực
và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 50%, 40%,
35%;
giai đoạn 2023 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho
đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
+ 100% thủ tục hành chính của địa phương, có đủ điều kiện, được cung cấp
dưới
hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4;100%
thủ tục hành chính đủ điều kiện được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia. Tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực
tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục
hành chính đạt trên 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành
chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt trên 85%.
+ 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được
công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
+ 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính
không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi
thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài
liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
-
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
+
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục
được tình trạng chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các
cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
+
Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ
dân phố theo tiêu chuẩn quy định.
+
Giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
+
Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước đạt trên 90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ
y tế, giáo dục công lập đạt trên 85%.
-
Cải cách chế độ công vụ:
Xây
dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
-
Cải cách tài chính công:
Đến
năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn
thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư.
-
Xây dựng chính
quyền điện tử, chính quyền số:
+
100% Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được kết nối,
chia sẻ dữ liệu với cổng Dịch vụ công quốc gia.
+
100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh
và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của
các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
+
80% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã
đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản
quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh
nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
+
100% hệ thống báo cáo của tỉnh được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ
thống thông tin báo cáo quốc gia.
+
Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của
Chính phủ đến Ủy ban nhân dân tỉnh và 80% Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
+
90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ
sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+
50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua
môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
+
100% Sở, ngành, địa phương hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành Phân hệ
theo dõi nhiệm vụ Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, bảo đảm
hiển thị theo thời gian thực.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
Các
cấp ủy đảng, chính quyền
chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch trong phạm
vi quản lý theo thẩm quyền; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh
vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và đảng viên, cán bộ,
công chức, viên chức; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch. Gắn việc
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh giá
trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị;
quan tâm thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng trong cải cách hành chính.
2.
Đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và giám sát, phản biện
xã hội đối với cải cách hành chính
Tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để đảng viên, cán bộ, công chức
và người dân nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách,
nội dung cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước. Tăng cường tham gia của Mặt
trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội người dân, doanh nghiệp
trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành
chính, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Tiếp
tục sử dụng công cụ, biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ thực hiện quyền
giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính, tăng cường lấy ý
kiến của người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần,
thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối
với chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động
của cơ quan Nhà nước.
3.
Đảm
bảo nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính
Huy
động và bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao năng lực nghiên
cứu và chỉ đạo của các cơ quan có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân các cấp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham
mưu nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị. Ưu tiên bố trí nguồn
lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của cải cách hành chính.
4.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Nâng
cao trách nhiệm, hiệu quả công việc, đạo đức công vụ, đi liền với các chính
sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ và có cơ chế thay thế, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ,
vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Tạo động lực cải cách bên trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều biện pháp, chú trọng đề cao trách
nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; quan tâm đến nâng cao lợi ích của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức dựa trên kết quả công việc, cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho
những cá nhân có trách nhiệm đổi mới, sáng tạo trong thực hiện cải cách hành
chính.
5.
Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính; thường xuyên đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức
Tiếp
tục nghiên cứu, hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành
chính hàng năm của cơ quan hành chính các cấp; đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các
cơ quan hành chính theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.
Thường
xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước các cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, trên nội dung
quản lý nhà nước khác nhau, như ban hành cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức
thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ công,... của cơ quan hành chính nhà nước
các cấp.
6.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền
thông, công nghệ số trong hoạt động của các cơ quan hành chính
Các
cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
“Chương trình chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 định hướng đến năm
2030”. Nâng cao chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (ICT-Index) góp phần nâng
cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành
chính.
III. DANH MỤC CÁC MỤC
TIÊU CỤ THỂ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Có phụ lục chi
tiết kèm theo).
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí đảm bảo cho
công tác cải cách hành chính được bố trí trong dự toán hằng năm theo phân cấp
ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Công tác cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021-2025 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và lâu
dài nhằm tạo động lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để thực hiện
tốt công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu:
1. Các Sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan có
trách nhiệm:
a) Cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch
này trong Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch cải cách
hành chính hằng năm của đơn vị và tổ chức thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ đề
ra.
b) Phổ biến, tuyên truyền Kế hoạch cải cách
hành chính của tỉnh và của đơn vị nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi
cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành chính; đặc biệt là
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị đối với công tác cải
cách hành chính.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác cải
cách hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, gắn với kỷ luật, kỷ cương hành chính,
văn hóa công sở, đạo đức công vụ; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh một số tồn tại,
hạn chế, thiếu sót trong quá trình thực hiện; gắn kết quả thực hiện cải cách
hành chính với công tác thi đua khen thưởng.
d) Chế độ thông tin báo cáo: Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo kết quả
cải cách hành chính với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định (qua Sở Nội vụ) định
kỳ hằng quý, 6 tháng, hằng năm và đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị có liên quan thực
hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch hằng năm của
tỉnh đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng yêu cầu, tiến độ đề ra.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan triển khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh
giá theo kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng tháng, quý, năm và báo cáo
đột xuất theo yêu cầu.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai xác định Chỉ số cải cách
hành chính hằng năm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
triển khai thực hiện điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
e) Hằng năm, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính của các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh
giá, phân loại các cơ quan, đơn vị về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính hằng năm theo chỉ số đánh giá do Bộ Nội vụ ban hành; Tổng hợp,
đề xuất công tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt
công tác cải cách hành chính.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết việc
thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025
theo Kế hoạch này.
3. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về cải cách thể chế;
theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế.
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức
thi hành pháp luật.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính công. Theo dõi, tổng hợp việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ về cải cách tài chính công.
b) Tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán chi thường
xuyên ngân sách hằng năm của các Sở, ngành, địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện
tử, chính quyền số. Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
b) Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025.
6. Sở Khoa học và Công
nghệ
Chủ trì, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh việc
thực hiện áp dụng Hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng (ISO 9001) theo quy định
đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, định hướng các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, phát huy những sáng kiến thiết
thực, hiệu quả trong cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính.
7. Các cơ quan thông
tin truyền thông: Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử các Sở, ban, ngành và UBND
cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức tuyên truyền về công tác cải cách hành chính ở cơ quan, đơn vị bảo chất lượng,
hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, yêu cầu các cơ quan, đơn vị triển khai, thực
hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị
báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
CÁC
MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ, THAM
MƯU
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP THỰC
HIỆN
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Cải
cách thể chế
|
|
|
|
1
|
Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực
hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư
kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy
đổi mới sáng tạo.
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
II
|
Cải
cách thủ tục hành chính
|
|
|
|
1
|
Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và chi phí tuân
thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu
lực thi hành tính đến hết ngày 31/5/2020.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
2
|
Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục
vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
3
|
100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội
bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được
thực hiện bằng phương thức điện tử.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
4
|
100% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài
chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch
thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
5
|
Năm 2022, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực
và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 50%,
40%, 35%;giai đoạn 2023 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu
20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết
nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
6
|
100% thủ tục hành chính của địa phương, có đủ điều
kiện, được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4;100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tối thiểu
80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ
phải nhập dữ liệu một lần.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
7
|
Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục
hành chính đạt trên 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết
các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt trên
85%.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
8
|
100% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành
chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
9
|
80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính
không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận
khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ,
tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
III
|
Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
|
|
|
|
1
|
Phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục
được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa
các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
2
|
Hoàn
thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ
dân phố theo tiêu chuẩn quy định.
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
3
|
Giảm
tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
4
|
Mức
độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước đạt trên 90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế,
giáo dục công lập đạt trên 85%.
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
VI
|
Cải
cách chế độ công vụ
|
|
|
|
1
|
Xây
dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
V
|
Cải
cách tài chính công
|
|
|
|
1
|
Đến
năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn
thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư.
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
VI
|
Xây
dựng chính
quyền điện tử, chính quyền số
|
|
|
|
1
|
100%
Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia
sẻ dữ liệu với cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
2
|
100%
người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và
xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống tin của các
cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
3
|
80%
các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã
đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn
bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân,
doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
4
|
100%
hệ thống báo cáo của tỉnh được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
5
|
Triển
khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ
đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (Ủy ban nhân dân tỉnh và 80% UBND cấp
huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống này đối với các cuộc họp của Ủy ban
nhân dân).
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
6
|
90%
hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ
công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc
phạm vi bí mật nhà nước).
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
7
|
50%
hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi
trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
8
|
100%
Sở, ngành, địa phương hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành Phân hệ
theo dõi nhiệm vụ Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao,
bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên
quan
|
2021-2025
|