ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2346/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
01 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHỐI NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại
các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp;
Căn cứ Quyết định số 835/QĐ-UBND ngày 31
tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 08 tháng 02
năm 2017 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp khối nhà nước của thành phố Cần
Thơ.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan và cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp khối
nhà nước của thành phố Cần Thơ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ
ngày ký./.
QUY TẮC
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHỐI NHÀ NƯỚC CỦA
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2346/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy tắc này
quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp khối nhà nước của thành phố Cần
Thơ.
Điều 2. Mục đích
1. Định hướng cho cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động (sau đây viết tắt là cán bộ, công chức) chuẩn mực đạo đức trong ứng xử,
giao tiếp với tổ chức và công dân, trong quan hệ xã hội, trong hoạt động công vụ,
thực thi nhiệm vụ, bảo đảm tính văn minh, lịch sự, ý thức kỷ luật, kỷ cương
hành chính, nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phong
cách chuyên nghiệp, phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao; góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động,
phục vụ có hiệu quả.
2. Thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động nhiệm
vụ, công vụ; nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, đề cao trách
nhiệm, vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác phòng, chống
tham nhũng.
3. Xây dựng căn cứ để đánh giá, phân loại; đồng thời
là cơ sở để Nhân dân giám sát việc chấp hành pháp luật trong thực thi nhiệm vụ
của cán bộ, công chức.
4. Góp phần thực hiện tiêu chí xây dựng người thành phố
Cần Thơ “Trí tuệ - Năng động - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch ”.
Chương II
QUY
TẮC ỨNG XỬ CHUNG
Điều 3. Những việc cán bộ, công chức phải làm
1. Ý thức tổ chức kỷ luật:
a) Chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức, nhiệm vụ
cấp trên giao;
b) Giữ gìn đoàn kết nội bộ, xây dựng môi trường làm việc
dân chủ, kỷ luật; có tinh thần cầu thị, trung thực, lắng nghe, cộng tác, giúp đỡ
đồng nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Chấp hành nghiêm quy định về thời gian làm
việc theo quy định của pháp luật; nội quy, quy định, quy chế làm việc của cơ quan, đơn
vị; sắp xếp, sử dụng thời gian làm việc khoa học và hiệu quả; không sử dụng thời
gian làm việc riêng.
2. Trang phục làm việc tại công sở hoặc trong thời
gian thực thi nhiệm vụ, công vụ (trường hợp không có quy định đồng phục riêng của
ngành):
a) Trang phục gọn gàng, lịch sự, kín đáo; kiểu dáng,
màu sắc nhã nhặn, phù hợp với hoàn cảnh và đặc thù công việc, cụ thể:
- Nam: Áo sơ mi, quần tây (cho áo vào quần), sử dụng
giày hoặc dép có quai hậu;
- Nữ: Áo sơ mi, quần tây, áo dài, váy, đầm công sở,
comple.. .(áo có tay).
b) Không mặc quần jean, áo thun các loại (kể cả nam và
nữ).
3. Đeo, cài thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu của
ngành khi thực hiện nhiệm vụ.
4. Thái độ, lời nói, tác phong phải lịch sự và chuẩn mực.
5. Nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng; sử dụng tiết kiệm
điện, nước, vật tư văn phòng và tài sản công; quản lý chi tiêu đúng việc,
đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định.
6. Tham gia xây dựng, giữ gìn không gian xanh, sạch, đẹp,
môi trường văn hóa thân thiện, văn minh nơi công sở.
7. Gương mẫu, không phô trương, lãng phí, trục lợi
trong việc tổ chức các hoạt động liên hoan, cưới hỏi, tang lễ, mừng thọ, sinh nhật,
tân gia, đề bạt, bổ nhiệm và các hoạt động khác của bản thân và gia đình.
Điều 4. Những việc cán bộ, công chức không được làm
1. Tổ chức, tham gia, lôi kéo người khác đánh bạc và
các tệ nạn xã hội khác dưới mọi hình thức.
2. Phân biệt đối xử về dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,
chủng tộc, thành phần, địa vị xã hội, giới tính của người khác dưới mọi hình thức.
3. Hút thuốc lá nơi công sở; sử dụng đồ uống có cồn
trong thời gian làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực;
tổ chức nấu nướng, ăn uống tại nơi làm việc; nghe nhạc, chơi trò chơi trên máy
vi tính, thiết bị điện tử và các thiết bị giải trí khác trong giờ làm việc.
4. Trưng bày, lưu giữ, phát tán hình ảnh, nội dung văn
hóa phẩm độc hại; truy cập các trang mạng có nội dung không lành mạnh; sử dụng
tài liệu chống lại Đảng, Nhà nước; mê tín dị đoan; phát tán, cung cấp thông tin
phiến diện, một chiều, bịa đặt, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, quấy rối, đe dọa
người khác dưới mọi hình thức.
5. Tự ý cung cấp thông tin, tài liệu không đúng
thẩm quyền dưới mọi hình thức; làm lộ bí
mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung
đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
6. Quảng cáo, vận động, mời gọi để mua, bán, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ có tính chất kinh doanh trong giờ làm việc.
7. Vi phạm các quy định về nội quy, quy tắc, chuẩn mực
về thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa dân tộc ở nơi công cộng.
8. Mạo danh, mượn danh cơ quan, đơn vị để giải quyết
công việc của cá nhân; lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao để quấy rối người
khác dưới mọi hình thức; gợi ý tiếp công dân để giải quyết công việc ở nhà
riêng, nhận quà biếu trái quy định.
9. Sử dụng tài sản, thiết bị, phương tiện của cơ quan
để phục vụ mục đích cho cá nhân hoặc cho các hoạt động không thuộc nhiệm vụ,
công vụ.
10. Tàng trữ, sử dụng vũ khí, vật liệu nguy hại không
đúng quy định.
Điều 5. Quy định liên quan
Ngoài các quy
định có liên quan đến việc phải làm và không được làm theo
Quy tắc này, cán bộ, công chức phải tự
giác chấp hành và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Cán bộ, công chức;
Luật Viên chức; Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định pháp luật hiện
hành có liên quan.
Chương III
QUY
TẮC ỨNG XỬ TRONG THI HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ VÀ TRONG ỨNG XỬ VỚI TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
Điều 6. Ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
1. Có thái độ thân thiện, hợp tác, phối hợp và cầu thị
khi tiếp thu góp ý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ với đồng nghiệp,
tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác; phải tôn trọng, chấp hành nhiệm vụ mà
lãnh đạo giao; phát huy tinh thần tự chủ, dám chịu trách nhiệm.
2. Hướng dẫn công khai quy trình thực hiện nhiệm vụ đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm giải quyết đúng luật, đúng thời gian quy
định. Trường hợp kéo dài quá thời gian
do yếu tố khách quan, phải thông
báo công khai để tổ chức, cá nhân biết rõ lý do.
3. Lời nói, hành vi phải rõ ràng, dứt khoát, lịch sự,
đúng mực; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn xác, không nói tục, nói tiếng lóng; nội
dung trao đổi bảo đảm đúng công việc mà tổ chức và cá nhân cần
giải quyết, hướng dẫn.
4. Phải có thái độ lắng nghe, cầu thị, tôn trọng ý kiến
của người khác. Khi thảo luận, tranh luận, đối đáp, phát biểu ý kiến phải nghiêm
túc, từ tốn, không được cáu gắt, nóng giận, xúc phạm người khác.
5. Khi đến cơ quan,
đơn vị khác để hội họp, liên hệ công
tác:
a) Liên hệ bảo vệ hoặc bộ phận văn phòng nơi đến để
thông báo lý do hoặc nêu cụ thể họ tên, chức danh người cần gặp, trao đổi công
việc; tuân thủ quy định, quy tắc riêng của cơ quan, đơn vị nơi đến liên hệ công
tác;
b) Tham gia hội họp trên tinh thần trao đổi, thảo luận;
khi có yêu cầu, đề nghị, kiến nghị tại phiên họp, người dự họp phải xin phép chủ
tọa trước khi phát biểu; quá trình cuộc họp nếu không thống nhất ý kiến thì
không được có thái độ tiêu cực, bất hợp tác;
c) Sử dụng điện thoại di động theo chế độ im lặng, trường
hợp cuộc gọi có tính chất cần thiết buộc phải trả lời thì điều chỉnh âm lượng
tránh ảnh hưởng đến người xung quanh và không khí buổi họp; không chơi trò chơi
điện tử, đọc báo, truy cập các trang mạng để giải trí cá nhân... trong cuộc họp,
hội nghị, hội thảo.
Điều 7. Trong ứng xử với tổ chức, cá nhân
1. Tại cơ quan làm việc:
a) Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu, đề nghị chính
đáng, phù hợp với quy định của tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác;
b) Trong giao tiếp và ứng xử, phải ân cần, nhã nhặn,
niềm nở, biết lắng nghe ý kiến và giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể các quy
định liên quan đến công việc; ưu tiên giải quyết công việc với người già yếu, bệnh
tật, người khuyết tật, phụ nữ mang thai; sử dụng các từ “xin chào”, “xin lỗi”,
“cảm ơn” trong các ngữ cảnh phù hợp;
c) Không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt; không được
nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi cá nhân, tổ chức đến liên hệ, làm việc;
d) Nghiêm túc nhận lỗi, nhận khuyết điểm, rút kinh
nghiệm khi để xảy ra sai sót, phiền hà.
2. Tại nơi công cộng:
a) Gương mẫu chấp hành và vận động, tuyên truyền, phổ
biến cho gia đình, người thân, những người xung quanh tham gia thực hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy tắc
nơi công cộng;
b) Khi tham gia các hoạt động xã hội phải thể hiện
hành vi văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử và trang phục; không vi phạm
các quy định về thuần phong mỹ tục đã được pháp luật quy định hoặc đã được cộng
đồng dân cư thống nhất thực hiện;
c) Không tham gia, xúi giục, kích động hoặc bao che
hành vi vi phạm pháp luật của người khác.
Điều 8. Giao tiếp qua các phương tiện thông tin và truyền
thông
1. Chủ động giới thiệu tên, nơi công tác trước khi
giao tiếp.
2. Ngôn ngữ giao tiếp phải đúng mực, nhã nhặn, lịch sự;
nội dung trao đổi ngắn gọn, tập trung vào công việc mà tổ chức, cá nhân cần hướng
dẫn; không ngắt, dừng đột ngột, giữa chừng cuộc đàm thoại.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị:
a) Tổ chức triển khai và quán triệt Quy tắc ứng xử này
đến từng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý; kiểm tra, giám sát, tổ chức
đánh giá việc thực hiện; đưa vào tiêu chí để xét thi đua, đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức hàng năm;
b) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của cán bộ, công chức, xử lý vi phạm đối với cá nhân vi phạm theo phân cấp quản
lý.
2. Các cơ quan báo chí của thành phố:
a) Tuyên truyền, phổ biến Quy tắc ứng xử này tới tổ chức,
cá nhân trong toàn thành phố để biết và cùng giám sát thực hiện ở các cấp;
b) Phát hiện, cổ vũ, động viên những tập thể, cá nhân
thực hiện tốt; phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm.
3. Cán bộ, công chức:
Ngoài việc thực
hiện nghiêm quy định pháp luật, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị, cán bộ,
công chức cần nắm vững, thực hiện đúng, đầy đủ và vận động, giám sát, nhắc nhở
đồng nghiệp cùng thực hiện tốt các quy định của Quy tắc ứng xử này.
Điều 10. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Quy tắc ứng
xử này sẽ được xem xét, biểu dương theo quy định.
2. Cá nhân vi phạm các quy định tại Quy tắc ứng xử
này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị nhắc nhở, phê bình công khai hoặc xem
xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.