Quyết định 233/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình Quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 233/2006/QĐ-TTg
Ngày ban hành 18/10/2006
Ngày có hiệu lực 12/11/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số : 233/2006/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Phê duyệt Chương trình Quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động đến năm 2010, bao gồm các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát:

Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ người lao động; nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:

- Giảm số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng chết người; trung bình hàng năm giảm 5% tần suất tai nạn lao động trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động (khai khoáng, xây dựng, sử dụng điện);

- Hàng năm, giảm 10% số người lao động mắc mới bệnh nghề nghiệp; bảo đảm trên 80% người lao động làm việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;

- Bảo đảm 100% người lao động đã xác nhận bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được điều trị, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng;

- Trên 80% người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động và các cán bộ làm công tác an toàn - vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động;

- Bảo đảm 100% số vụ tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động nặng được điều tra, xử lý.

II. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Thời gian thực hiện 5 năm, từ năm 2006 - 2010.

2. Phạm vi thực hiện trên toàn quốc.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình Quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động bao gồm 7 nội dung chính sau:

1. Các hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hộ lao động bao gồm: hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước về bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động; xây dựng và hoàn thiện chính sách về bảo hộ lao động; điều tra tổng thể về tai nạn lao động; nâng cao năng lực hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn lao động; xây dựng mô hình quản lý an toàn - vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; xây dựng quỹ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; củng cố, đầu tư, xây dựng mới đối với các cơ sở phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; xây dựng Chương trình hợp tác quốc tế lĩnh vực trợ giúp kỹ thuật, đào tạo huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động.

2. Các hoạt động cải thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp, phòng, chống tai nạn lao động tập trung vào một số lĩnh vực có nguy cơ cao như khai thác khoáng sản, sử dụng điện, xây dựng..., khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất nông nghiệp và nông thôn; giảm thiểu nhiễm độc TNT trong việc cất giữ, bảo quản, sửa chữa, xử lý trang bị kỹ thuật phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.

3. Các hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi khả năng lao động, bao gồm: việc tăng cường giám sát, kiểm soát và khống chế các bệnh nghề nghiệp phổ biến; tăng cường giám sát môi trường lao động, bảo đảm kiểm soát hiệu quả các yếu tố, nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp; kiện toàn và tăng cường công tác khám phát hiện, chẩn đoán, giám định, điều trị bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng; đầu tư nâng cấp các cơ sở khám phát hiện và điều trị bệnh nghề nghiệp; nghiên cứu xây dựng, sửa đổi và bổ sung các quy định về chế độ, chính sách về bệnh nghề nghiệp, bổ sung danh mục các bệnh nghề nghiệp; tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp.

4. Các hoạt động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp quản lý, các tổ chức, cá nhân thông qua việc tăng cường năng lực và tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện (xây dựng trang thông tin về bảo hộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động, tổ chức Tuần lễ quốc gia về an toàn vệ sinh lao động - phòng, chống cháy nổ, điều tra nhu cầu thông tin và huấn luyện...) và đẩy mạnh các hoạt động phong trào quần chúng làm công tác bảo hộ lao động.

5. Các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ về bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động nhằm cải thiện điều kiện làm việc, xử lý ô nhiễm môi trường lao động trong các ngành sản xuất, đặc biệt là một số ngành nghề có nguy cơ cao để giảm thiểu bệnh nghề nghiệp (khai thác than và khoáng sản, luyện kim, phân bón, hoá chất, xây dựng...) đồng thời ứng dụng các giải pháp an toàn nhằm hạn chế tai nạn lao động cho người lao động làm việc trên các thiết bị, máy có nguy cơ rủi ro cao.

6. Các hoạt động của các Bộ, ngành, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động phù hợp với đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh của tổ chức, đơn vị, với nội dung về cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp tiến tới cam kết thực hiện tốt công tác an toàn - vệ sinh lao động và xây dựng văn hoá an toàn trong lao động.

7. Các hoạt động tổng kết, kiểm tra, giám sát nhằm đánh giá hiệu quả của Chương trình theo từng Dự án.

IV. CÁC DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH

[...]