ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2325/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 22 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐỐI VỚI VIỆC
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH;
ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN, CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC,
VIỄN THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều, ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận
hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện
lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
Căn cứ Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong
lĩnh vực đường bộ; Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2874/TTr-SNN ngày 14 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý,
vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm
dân cư nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn
thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở ngành thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Thủ trưởng các
Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo TW về PCTT
(b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Như Điều 2;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(TVH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
QUY ĐỊNH
BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH,
SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC, ĐÔ
THỊ, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH; ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG
THÔN, CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC, VIỄN THÔNG VÀ HẠ
TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 2325/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với
việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du
lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện
lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Nguyên
tắc và quy định chung
1. Tuân thủ các nguyên tắc, quy định
chung về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du
lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ
thuật khác theo quy định tại Điều 4, 5 và 6 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày
27 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tuân thủ các nguyên tắc về bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020; các Nghị định thực
thi Luật và các văn bản hướng dẫn do các Bộ, ngành có liên quan quy định.
3. Thực hiện các tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng các khu khai thác khoáng sản,
khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch
sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai,
giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
4. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng trên địa bàn tỉnh phải được rà
soát, xây dựng và ban hành nội quy, quy chế hoạt động, phương án, kế hoạch phù
hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại do thiên tai gây ra và tạo thuận lợi cho công tác khắc phục hậu
quả thiên tai và cứu hộ, cứu nạn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định
về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác
1. Chủ động chuẩn bị sẵn sàng các biện
pháp phòng, chống các sự cố do thiên tai gây ra theo phương châm “Bốn tại chỗ,
ba sẵn sàng” để chủ động ứng phó kịp thời; chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu
xảy ra sự cố do thiên tai vì nguyên nhân chủ quan gây ảnh hưởng đến tính mạng
con người và tài sản.
2. Xây dựng, thực hiện phương án ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai (giằng néo, che chắn và chống tốc mái...) cho nhà xưởng, nhà làm việc, nhà ở cho công nhân kho tàng, đặc biệt là các kho chứa
thành phẩm, bán thành phẩm; khơi thông hệ thống tiêu thoát nước nội bộ, tránh xảy
ra ngập cục bộ; duy trì sự làm việc bình thường của các máy phát điện dự phòng
để chủ động cung cấp điện trong các tình huống bất khả kháng do thiên tai gây
ra.
3. Khai thác khoáng sản theo đúng giấy
phép khai thác khoáng sản được cấp; thực hiện kiểm tra các điều kiện khai thác,
bảo đảm an toàn theo đúng thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt. Khai thác theo
đúng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế mỏ, ranh giới, diện tích, độ sâu
cho phép; có biện pháp giảm độ sâu phần đáy moong, thoát nước không để tạo
thành hố chứa nước nhằm bảo đảm an toàn.
4. Rào, chắn xung quanh khu vực thực
hiện dự án khai thác khoáng sản, khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác,
phía trên các vách moong hiện hữu (đặc biệt là khu vực đã tạo thành hố chứa
nước), cắm biển báo nguy hiểm, bố trí lực lượng bảo vệ thường xuyên kiểm
tra không để người dân, gia súc vào khu vực mỏ (đặc biệt nghiêm cấm việc tắm,
bơi lội tại hố chứa nước, đi trên vách, bờ moong). Thường xuyên kiểm soát
khu vực khai thác khoáng sản, khu vực bãi thải và các khu vực khác có liên
quan; trường hợp có dấu hiệu không bảo đảm an toàn, sạt, trượt, lở đất, đá phải
dừng ngay hoạt động khai thác, chế biến, đồng thời có biện pháp đảm bảo an
toàn, nhanh chóng khắc phục tạm thời sự cố và báo cáo kịp thời tới cơ quan có
thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Điều 4. Quy định
về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
nhà máy, khu công nghiệp
1. Lập phương án và kế hoạch cụ thể
công tác phòng, chống thiên tai của đơn vị, kiểm tra rà soát, mức độ an toàn chịu
lực, ổn định hiện trạng của công trình và có biện pháp xử lý (nếu cần).
2. Tiến hành các biện pháp gia cố, giằng
chống bảo đảm an toàn (đặc biệt hệ thống mái tôn, vách tôn, trần nhựa, cửa kính, thiết bị máy móc).
3. Tháo dỡ các thiết bị, bộ phận
không bảo đảm an toàn khi có dự báo, cảnh báo thiên tai xảy ra (hoàn lưu của
bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất…).
4. Chủ động sửa chữa, gia cố kịp thời
trụ sở, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở không bảo đảm an toàn sau thiên tai nhằm sớm
ổn định sản xuất và đời sống cán bộ, công nhân, người lao
động.
Điều 5. Quy định
về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
điểm dân cư nông thôn
1. Trước mùa mưa lũ thường xuyên kiểm
tra, tu sửa khắc phục những hư hỏng để đảm bảo chế độ làm việc của các ao, hồ
điều hòa, trữ nước, cống rãnh thoát nước, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã
chiến (nếu cần), chuẩn bị, bố trí phương tiện vận chuyển nước sạch để kịp thời
cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong các điểm dân cư nông thôn tại các vùng
thiếu nước nghiêm trọng khi bị ảnh hưởng của thiên tai (hạn hán, lũ, ngập lụt
chia cắt…).
2. Thực hiện việc rà soát, đánh giá,
vận động, lập kế hoạch di chuyển các hộ gia đình nằm trong vùng thiên tai nguy
hiểm thực hiện di dời đến nơi an toàn; cảnh báo các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có công trình nằm trong vùng có nguy cơ xảy ra sự cố thiên tai (bờ
sông, bờ suối, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất…).
3. Thông báo và yêu cầu các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân kiểm tra, rà soát và có các biện pháp phòng chống thiên
tai đảm bảo an toàn công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu tại các điểm dân cư
nông thôn.
4. Bảo đảm an toàn điện, cung cấp nước
sạch, thông tin liên lạc cho các điểm dân cư nông thôn bị ngập úng, chia cắt.
Điều 6. Quy định
về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng khu
đô thị
1. Xây dựng phương án bảo đảm tiêu
thoát nước đô thị, chống ngập úng; thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống tiêu
thoát nước của khu vực đô thị nhằm bảo đảm việc chống ngập úng khi có mưa lớn,
lũ.
2. Thông báo và yêu cầu các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân kiểm tra, rà soát và có các biện pháp phòng chống thiên
tai đảm bảo an toàn công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu tại
các khu đô thị.
3. Thực hiện việc rà soát, đánh giá,
có biện pháp sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo,
bồn chứa nước trên cao.
4. Thực hiện cắt tỉa cây xanh đô thị
bảo đảm an toàn cho người dân trong mùa mưa bão; bảo đảm an toàn điện, cung cấp
nước sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
Điều 7. Quy định
về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
khu du lịch, khu di tích lịch sử, điểm du lịch
1. Kiểm tra, rà soát thực trạng toàn
bộ cơ sở vật chất, có biện pháp gia cố, giằng chống, chủ động bố trí nhân lực,
phương tiện, chuẩn bị trang thiết bị và nhu yếu phẩm cần thiết để bảo đảm an
toàn tuyệt đối cho khách du lịch.
2. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên
tai để có biện pháp hướng dẫn kịp thời, bảo đảm biện pháp an toàn cho cán bộ,
công nhân, người lao động và khách du lịch vào tham quan, đồng thời chủ động ngừng
tiếp nhận thêm khách du lịch trong thời gian xảy ra thiên tai.
3. Đối với các khu du lịch, khu di
tích lịch sử, điểm du lịch tại các vùng thấp trũng, ven sông, suối phải chuẩn bị
sẵn sàng phương án sơ tán, di dời, bảo đảm an toàn cho người, tài sản và kịp thời
triển khai các biện pháp phòng, chống và ứng phó đối với sự cố hoặc nguy cơ xảy
ra sự cố do thiên tai.
Điều 8. Quy định
về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
công trình phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn (công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối; đập hồ chứa nước thủy lợi,
công trình chống úng, chống hạn; hệ thống cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên
tai chuyên dùng)
1. Quy định về bảo đảm yêu cầu phòng
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình phòng chống
sạt lở bờ sông, bờ suối
a) Cắm biển cảnh báo đối với khu vực
xảy ra sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố; thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn đối
với công trình, người và phương tiện hoạt động trong phạm vi quản lý công trình
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối.
b) Đo đạc, quan trắc diễn biến, hiện
trạng và các thông số cơ bản của công trình; diễn biến lòng dẫn, bờ sông, bờ suối;
mực nước, dòng chảy và các yếu tố khác tác động lên công trình; theo dõi diễn
biến thiên tai ảnh hưởng đến công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối.
c) Duy tu bảo dưỡng bảo đảm khả năng
làm việc của công trình; theo dõi, kiểm tra việc sửa chữa, gia cố, nâng cấp đảm
bảo các yêu cầu theo tiêu chuẩn về thiết kế, thi công công trình phòng, chống sạt
lở bờ sông, bờ suối.
d) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định
kỳ và đột xuất về hiện trạng, mức độ an toàn phòng, chống thiên tai đối với
công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời hư hỏng, sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố, các hoạt động
làm gia tăng rủi ro thiên tai. Trường hợp phát hiện sự cố hoặc
nguy cơ xảy ra sự cố, các hoạt động làm gia tăng rủi ro
thiên tai vượt quá khả năng xử lý, phải chủ động thực hiện ngay các biện pháp ứng
phó để hạn chế thiệt hại, đông thời báo cáo kịp thời đến Ủy ban nhân dân cấp trực
tiếp quản lý, cơ quan nhà nước chuyên ngành về phòng, chống thiên tai cấp trực
tiếp quản lý để được hỗ trợ.
e) Rà soát, đánh giá, xác định trọng
điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ suối.
f) Tổ chức thực hiện phương án ứng
phó thiên tai được duyệt phù hợp với các tình huống thiên tai xảy ra và khắc phục
kịp thời hậu quả thiệt hại do thiên tai.
g) Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong
việc quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối.
2. Quy định về bảo đảm yêu cầu phòng
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình đập hồ chứa
nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn
a) Xây dựng, kiện toàn, đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, được
cung cấp đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị, thông tin liên lạc, bảo hộ đáp ứng yêu
cầu phòng, chống thiên tai đối với lực lượng quản lý, khai thác, vận hành công
trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn.
b) Xây dựng và ban hành quy chế làm
việc trong quản lý, khai thác, vận hành công trình và các hoạt động thuộc phạm
vi quản lý công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn
phải đáp ứng yêu cầu về phòng, chống thiên tai.
c) Xây dựng phương án bảo vệ công
trình theo quy định tại Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thủy
lợi.
d) Xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ
sung phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
theo quy định đối với công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi. Tổ chức diễn tập
phương án và chuẩn bị đầy đủ lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị,
nhu yếu phẩm phù hợp với phương án được phê duyệt.
đ) Lập và thực hiện quy trình vận
hành công trình; thông tin, cảnh báo kịp thời khi vận hành công trình, đồng thời
phải triển khai biện pháp ứng phó để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản.
e) Theo dõi, quan trắc hiện trạng, diễn
biến công trình; thực hiện bảo trì công trình; kiểm soát các hoạt động sửa chữa,
nâng cấp công trình, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thủy lợi theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình, không làm gia tăng rủi ro thiên tai
và phát sinh thiên tai mới.
g) Quan trắc, giám sát diễn biến
thiên tai, cảnh báo các khu vực xung yếu của công trình và khu vực lân cận có
nguy cơ xảy ra sự cố do thiên tai ảnh hưởng đến ổn định công trình và có biện
pháp xử lý đảm bảo an toàn.
h) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định
kỳ và đột xuất về hiện trạng, mức độ an toàn phòng, chống thiên tai đối với
công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn. Phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các tình huống, tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc
đe dọa đến an toàn công trình, hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai, sự cố
hoặc nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công
trình chống úng, chống hạn. Trường hợp phát hiện sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố,
các tình huống, hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai vượt quá khả năng xử
lý, phải thực hiện ngay các biện pháp ứng phó để hạn chế thiệt hại, đồng thời
phải báo cáo ngay đến các cơ quan, người có thẩm quyền để kịp thời xử lý.
i) Rà soát, đánh giá khả năng thoát
lũ sau tràn của các hồ chứa nước thủy lợi; lập danh mục các công trình hư hỏng,
xuống cấp không bảo đảm công suất, năng lực thiết kế, có nguy cơ mất an toàn và
kinh phí thực hiện; đánh giá, xác định và tổng hợp các trọng điểm xung yếu về
phòng, chống thiên tai và có phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu trước mùa lũ
hằng năm đối với công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng,
chống hạn.
k) Triển khai thực hiện phương án ứng
phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp được phê duyệt phù hợp
với các tình huống thiên tai xảy ra và khắc phục kịp thời hậu quả do thiên tai
gây ra.
l) Lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu về
thiên tai, hồ sơ về quản lý, khai thác, sử dụng công trình đập, hồ chứa nước thủy
lợi, công trình chống úng, chống hạn theo quy định.
3. Quy định về bảo đảm yêu cầu phòng
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình hệ thống cảnh
báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng
a) Xây dựng, kiện toàn, đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, được cung cấp đầy đủ dụng
cụ, trang thiết bị, thông tin liên lạc, bảo hộ đáp ứng yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với lực lượng quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống cảnh báo, theo
dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng.
b) Xây dựng và ban hành quy chế quản
lý, sử dụng, quy trình vận hành hệ thống cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai
chuyên dùng.
c) Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chuyên ngành trong quản lý, vận
hành, sử dụng hệ thống cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên
tai chuyên dùng đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai.
d) Xây dựng, điều chỉnh, phê duyệt
phương án ứng phó thiên tai theo quy định tại Luật Phòng, chống thiên tai; tổ
chức diễn tập theo phương án ứng phó thiên tai; chuẩn bị đầy đủ lực lượng, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó
thiên tai được phê duyệt.
đ) Đo đạc, quan trắc hiện trạng và
các thông số cơ bản của hệ thống cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên
dùng; kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố hư hỏng, gián đoạn cung cấp thông tin,
đồng thời phải triển khai biện pháp ứng phó để duy trì hoạt động của hệ thống.
e) Duy tu, bảo dưỡng bảo đảm khả năng
làm việc của hệ thống; theo dõi, kiểm tra việc sửa chữa, nâng cấp đảm bảo các
yêu cầu theo tiêu chuẩn về thiết kế, thi công hệ thống cảnh báo, theo dõi, giám
sát thiên tai chuyên dùng.
g) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định
kỳ và đột xuất về hiện trạng, mức độ đảm bảo an toàn đối với hệ thống cảnh báo,
theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
hư hỏng, sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố. Trường hợp phát hiện sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố, gián đoạn thông tin phải
chủ động thực hiện ngay các biện pháp xử lý; nếu vượt quá khả năng báo cáo kịp
thời đến Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý, cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về phòng, chống thiên tai cấp trực tiếp quản lý để được hỗ trợ.
h) Hằng năm rà soát, đánh giá, xác định
trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với hệ thống cảnh
báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng.
i) Tổ chức thực hiện phương án ứng
phó thiên tai được duyệt phù hợp với các tình huống thiên tai xảy ra và khắc phục
kịp thời hậu quả thiệt hại do thiên tai.
k) Lập và lưu trữ hồ sơ về lắp đặt, sửa
chữa, duy tu bảo dưỡng; các biên bản, báo cáo kiểm tra đánh giá định kỳ về hiện
trạng; phương án ứng phó thiên tai và các tài liệu khác có liên quan.
l) Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong
việc quản lý hệ thống cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng.
Điều 9. Quy định
về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
công trình phòng, chống thiên tai thuộc hệ thống giao thông đường bộ địa phương
và công trình điện lực, viễn thông, hạ tầng kỹ thuật khác.
1. Quy định về bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với hệ thống giao thông đường bộ địa phương (Đường tỉnh,
đường huyện, đường đô thị, đường xã):
Thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày
11/01/2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu
quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ và Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT ngày 31
tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và
khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
2. Quy định về bảo đảm yêu cầu phòng
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình giao
thông, điện lực, viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật khác: Thực hiện theo
các quy định về phòng chống thiên tai chuyên ngành, các
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến việc quản lý, vận
hành và sử dụng công trình theo quy định của pháp luật và các nội dung cụ thể
như sau:
a) Xây dựng phương án bảo đảm an toàn
đối với công trình đang thi công xây dựng; lập và thực hiện biện pháp bảo đảm
an toàn cho người, thiết bị, công trình và các công trình lân cận, đặc biệt
công tác bảo đảm an toàn đối các công trình gây ảnh hưởng đến dòng chảy (công
trình ven sông suối ngăn dòng như: ngầm tràn, cầu, cống, thủy điện...), với cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết bị
làm việc trên cao trong mùa mưa lũ.
b) Thực hiện việc rà soát, đo đạc,
quan trắc, theo dõi, đánh giá, giám sát an toàn công trình, khu vực chịu tác động
khi vận hành công trình, chú trọng các khu vực trọng điểm xung yếu của công
trình, hạng mục công trình, khu vực có nguy cơ cao gia tăng rủi ro thiên tai ảnh
hưởng đến an toàn công trình để có biện pháp sửa chữa. Thường xuyên cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình, hạng
mục công trình theo quy định.
c) Thực hiện duy tu bảo dưỡng công
trình, hạng mục công trình theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.
d) Kiểm tra các biện pháp bảo đảm an
toàn cho các công trình, đặc biệt đối với các công trình đặt tại các vị trí
xung yếu như: Ven sông, suối khu vực thường xuyên chịu tác động của mưa, lũ,
khu vực có nguy cơ sạt lở đất, khu vực đông dân cư. Đánh giá thường xuyên, định
kỳ về hiện trạng an toàn công trình, hạng mục công trình; khi có cảnh báo thiên
tai phải kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn công trình; thực hiện các biện
pháp chủ động phòng, chống, ứng phó, đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc
phục kịp thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn công trình, hạng mục công trình
trước, trong và sau thiên tai (nếu có).
đ) Xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình hoặc làm gia
tăng nguy cơ rủi ro thiên tai. Trường hợp xảy ra sự cố và các tình huống ảnh hưởng
đến an toàn công trình, hạng mục công trình vượt quá khả năng phải kịp thời báo
cáo UBND cấp trực tiếp quản lý hoặc cơ quan quản lý cấp trên để được hỗ trợ.
e) Tổ chức xây dựng, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung hằng năm phương án ứng phó thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống
thiên tai và các quy định khác có liên quan. Xây dựng, phê duyệt quy trình vận
hành công trình (đối với công trình phải xây dựng quy trình vận hành). Khi vận
hành công trình phải thực hiện thông tin, cảnh báo đến cơ quan, tổ chức cá nhân
có liên quan và chính quyền nơi chịu tác động của quá trình vận hành, nhất là
trong tình huống thiên tai đang diễn ra tại khu vực công trình và vùng bị tác động
của quá trình vận hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân quản lý, vận hành và sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác
tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm
du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông,
điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm các nội dung quy định cụ thể tại Chương II của Quy định này.
b) Khi phát hiện các hoạt động, hành
vi và sự cố công trình có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình và hoạt động
phòng, chống thiên tai phải báo cáo kịp thời đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, đồng thời triển khai các biện pháp
đảm bảo an toàn theo quy định.
c) Chấp hành việc kiểm tra, giám sát,
xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm
của mình về các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản
lý, vận hành, sử dụng công trình.
d) Thực hiện chế độ báo cáo việc kiểm
tra, đánh giá hiện trạng công trình, mức độ ổn định công trình hoặc hạng mục
công trình theo quy định, gửi về Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý và đồng
thời gửi Sở, Ban, ngành cấp tỉnh theo lĩnh vực quản lý trước ngày 15 tháng 4
hàng năm.
2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai của Ban chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
a) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc
thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện trạng, mức độ an toàn phòng, chống thiên tai đối
với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình, hạng mục công trình hạ tầng
theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh và các cơ quan đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức triển
khai việc thực hiện Quy định này.
d) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các khu vực trọng điểm xung yếu và
phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình phòng, chống thiên tai
thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh
a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với quy định bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai tại Chương II của Quy định này. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết sự cố công trình do thiên tai gây ra thuộc phạm vi quản lý.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các tổ chức và cá
nhân sử dụng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn
phòng, chống thiên tai.
c) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và
kiểm tra đột xuất về công tác đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai đối với
công trình thuộc phạm vi quản lý.
d) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư
nâng cấp, duy tu, sửa chữa các công trình thực hiện nội dung đảm bảo an toàn
phòng chống thiên tai theo quy định.
đ) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước khác có liên quan về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc
quản lý, vận hành, sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý. Tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ hàng năm (trước 15/4) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu
cầu.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Tuyên truyền phổ biến và phổ biến
và tổ chức thực hiện quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc
quản lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân
cấp xã), các tổ chức và cá nhân sử dụng công trình thực
hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai.
c) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất về công tác đảm bảo an toàn phòng, chống
thiên tai đối với công trình thuộc phạm vi quản lý.
d) Tổ chức rà soát, xây dựng kế hoạch
đầu tư nâng cấp, duy tu, sửa chữa các công trình thực hiện nội dung đảm bảo an
toàn phòng chống thiên tai theo quy định.
đ) Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận
hành, sử dụng công trình trên địa bàn. Xử lý các tình huống, hoạt động làm gia
tăng nguy cơ rủi ro thiên tai; sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố và khắc phục hậu quả
thiên tai thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
e) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
công trình trên địa bàn.
f) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung kết quả
thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản
lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng
năm các điểm xung yếu, trọng điểm và phương án bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Tuyên truyền phổ biến và phổ biến
và tổ chức thực hiện quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc
quản lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn.
b) Tổ chức rà soát, xây dựng trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch đầu tư nâng cấp, duy tu, sửa chữa các
công trình thực hiện nội dung đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai theo quy định.
c) Phối hợp kiểm tra, đánh giá theo
thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý,
vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn. Xử lý các tình huống, hoạt động làm
gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai; sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố và khắc phục hậu
quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
d) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và
kiểm tra đột xuất về công tác đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai đối với
công trình thuộc phạm vi quản lý.
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm
các điểm xung yếu, trọng điểm và phương án bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện trước ngày 10 tháng 4 hàng năm.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về phòng, chống
thiên tai và các nội dung được quy định tại Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực
phòng, chống thiên tai của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) để được
hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.