Quyết định 2323/2007/QĐ-UBND quy định tạm thời chính sách hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại trung tâm giáo dục lao động xã hội Vũ Oai do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 2323/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/07/2007
Ngày có hiệu lực 16/07/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Nguyên Nhiệm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2323/2007/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 06 tháng 7 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI VŨ OAI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 35/2006/QĐ-TTg ngày 08/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại tỉnh Quảng Ninh;

Căn cứ ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại văn bản số 56/HĐND ngày 19/6/2007 về chế độ trợ cấp đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội Vũ Oai;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 647/LĐTBXH-PCTNXH ngày 12/4/2007 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 551/BC-STP-KTVB ngày 26/3/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội Vũ Oai (sau đây gọi tắt là Trung tâm) như sau:

1. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này là người sau cai nghiện ma tuý đang trong thời gian thực hiện quyết định đưa vào quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm tại Trung tâm thuộc các trường hợp sau:

1.1. Là con liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ; thương binh, bệnh binh hoặc vợ, chồng, con thương binh hạng 1/4, 2/4; người bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng chế độ trợ cấp; người chưa thành niên không nơi nương tựa.

1.2. Là người bị bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo, có sức khoẻ yếu không tham gia lao động sản xuất được (do Hội đồng phân loại sức khoẻ của Trung tâm và cơ sở y tế có thẩm quyền xác định), đồng thời gia đình thực sự có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận.

1.3. Là người có tham gia lao động sản xuất, đã rất cố gắng nhưng thu nhập làm ra không đảm bảo để tự nuôi sống bản thân (mức thu nhập dưới 200.000 đồng/người/tháng, do Giám đốc Trung tâm xác định), đồng thời gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 hoặc gia đình thực sự có hoàn cảnh quá khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận.

2. Các chế độ hỗ trợ và mức hỗ trợ cụ thể như sau:

2.1. Đối với các đối tượng quy định tại điểm 1.1, 1.2 - khoản 1, Điều 1 Quyết định này được hưởng các chế độ hỗ trợ với các mức như sau:

- Tiền ăn: 200.000 đồng/người/tháng.

- Tiền thuốc chữa bệnh thông thường: 10.000 đồng/người/tháng.

- Tiền quần áo trang phục đồng bộ: 200.000 đồng/người/năm.

2.2. Đối với các đối tượng quy định tại điểm 1.3 - khoản 1, Điều 1 Quyết định này được hưởng các chế độ hỗ trợ với các mức như sau:

- Tiền ăn: 120.000 đồng/người/tháng.

- Tiền thuốc chữa bệnh thông thường: 10.000 đồng/người/tháng.

- Tiền quần áo trang phục đồng bộ: 200.000 đồng/người/năm.

Điều 2. Những trường hợp người sau cai nghiện ma tuý đang quản lý tập trung tại Trung tâm không thuộc diện đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Quyết định này thì gia đình người đó phải đóng góp kinh phí tương ứng với các khoản hỗ trợ quy định tại điểm 2.1 - khoản 2, Điều 1 Quyết định này để bảo đảm cuộc sống cho đối tượng.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách tỉnh.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các chính sách hỗ trợ tại Quyết định này được áp dụng thực hiện kể từ ngày 01/6/2007.

Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 5. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ban, ngành liên quan và các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ căn cứ Quyết định thi hành./.

 

[...]