Quyết định 2318/QĐ-UB năm 2009 về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành

Số hiệu 2318/QĐ-UB
Ngày ban hành 16/11/2009
Ngày có hiệu lực 16/11/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Thành
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2318/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 16 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1417/LSNV-TC ngày 30/10/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1088/QĐ-UB ngày 31/5/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức được cử đi học và giảng viên giảng dạy tại các trường đào tạo cán bộ của thành phố Hải Phòng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2318/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố quản lý, các tổ chức chính trị- xã hội cấp thành phố và cấp huyện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội cấp thành phố và cấp huyện.

2. Cán bộ, viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với Công ty Nhà nước có Hội đồng quản trị), giám đốc, phó giám đốc, trưởng, phó trưởng phòng và tương đương của các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố quản lý.

3. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn và tổ dân phố.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Quy định trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức thành phố được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nhằm hỗ trợ và khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập để phục vụ công tác, trong phạm vi kế hoạch đào tạo hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ, tin học, hội nhập kinh tế quốc tế>>> cho các đối tượng thuộc phạm vi quan lý.

3. mức hỗ trợ và phương thức thanh toán kinh phí được áp dụng cho từng loại hình đào tạo, bồi dưỡng; đối tượng đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương.

4. Các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ hệ trung học, cao đẳng, đại học; các lớp do doanh nghiệp tự tổ chức để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; các lớp do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện theo dự án không áp dụng văn bản này.

Chương II

[...]