ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2020/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 12
tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN
DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 81/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin theo cấp
độ;
Căn cứ Nghị định số 49/2017/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông và Điều 30 của Nghị định số
174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số
vô tuyến điện;
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông
tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
43/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng
của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối,
sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1307/TTr-STTTT ngày 19 tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6
năm 2020, thay thế Quyết định số 50/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý, vận hành, sử dụng mạng truyền số
liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể
trên địa bàn tỉnh; Giám đốc doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và
dịch vụ cho mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX(vudq).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý, vận hành, kết nối,
sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin đối với mạng truyền số liệu chuyên dùng
(viết tắt là mạng TSLCD) cấp II trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể trên địa
bàn tỉnh, doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng
truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG
TSLCD CẤP II
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, vận
hành mạng TSLCD cấp II
Nguyên tắc quản lý, vận hành mạng TSLCD cấp II thực
hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành,
kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước (viết tắt là Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT),
cụ thể như sau:
1. Quản lý, vận hành mạng TSLCD phải bảo đảm khai
thác hiệu quả tài nguyên mạng và nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Mạng TSLCD được quản lý, vận hành tập trung, thống
nhất; được rà soát kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để bảo đảm an toàn,
bảo mật và tính sẵn sàng cao trong quá trình vận hành và sử dụng.
3. Mạng TSLCD phải bảo đảm thông tin liên lạc thông
suốt, liên tục (24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần).
Điều 4. Danh mục dịch vụ cung
cấp trên mạng TSLCD cấp II
Danh mục dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp II được
quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT, cụ thể như sau:
1. Dịch vụ cơ bản
a) Dịch vụ mạng riêng ảo (điểm điểm, đa điểm);
b) Dịch vụ kênh thuê riêng;
c) Dịch vụ truy nhập Internet chuyên dùng;
d) Dịch vụ hội nghị truyền hình;
đ) Dịch vụ thoại;
e) Các dịch vụ cơ bản khác theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Dịch vụ giá trị gia tăng
a) Dịch vụ thư thoại;
b) Dịch vụ thư điện tử;
c) Dịch vụ IPTV;
d) Dịch vụ thuê máy chủ ảo;
đ) Các dịch vụ giá trị gia tăng khác theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Dịch vụ cộng thêm
a) Các dịch vụ cộng thêm của thoại IP, gồm: dịch vụ
hiển thị số chủ gọi, dịch vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ chuyển cuộc gọi, dịch vụ chặn
cuộc gọi, dịch vụ quay số tắt;
b) Các dịch vụ cộng thêm khác theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KẾT NỐI VÀ SỬ
DỤNG MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 5. Yêu cầu về kết nối đối
với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
Yêu cầu về kết nối đối với đơn vị sử dụng mạng
TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT (được
sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (viết tắt là Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT)), cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm kết nối giữa
các điểm thuộc mạng TSLCD cấp II căn cứ theo nhu cầu sử dụng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước của tỉnh và bảo đảm thực hiện các yêu cầu về kết nối theo yêu cầu của
Cục Bưu điện Trung ương.
2. Để bảo đảm kết nối giữa mạng TSLCD cấp I và cấp
II, doanh nghiệp viễn thông phải thiết lập kết nối trung kế sang mạng TSLCD cấp
I.
3. Phương thức kết nối
a) Các điểm kết nối mạng TSLCD cấp n được định tuyến
trực tiếp về thiết bị tập trung của mạng TSLCD cấp I hoặc định tuyến về thiết bị
tập trung mạng diện rộng của địa phương;
b) Các điểm kết nối mạng TSLCD cấp II kết nối đến mạng
TSLCD cấp I phải được định tuyến qua thiết bị tập trung của mạng TSLCD cấp I.
4. Tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến: bảo
đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung
ương) cho mạng TSLCD.
Điều 6. Yêu cầu về kết nối
trung kế giữa mạng TSLCD cấp II và mạng TSLCD cấp I
Yêu cầu về kết nối trung kế giữa mạng TSLCD cấp II
và mạng TSLCD cấp I thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT (được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT), cụ thể như sau:
1. Địa điểm kết nối: do Cục Bưu điện Trung ương và
doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối mạng TSLCD cấp n tham gia kêt nối thống
nhất trên cơ sở lựa chọn địa điểm kết nối trên mạng khả thi về mặt kỹ thuật
nhưng không được vi phạm các quy định về kết nối tại các Điều 42 và 44 của Luật
Viễn thông.
2. Phương thức và giao diện kết nối: kết nối hai đường
cáp quang trực tiếp theo hai hướng khác nhau giữa mạng TSLCD cấp I và mạng
TSLCD cấp II đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin quy định tại khoản 1
và 2 Điều 10 của Quy định này.
3. Tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến: bảo
đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung
ương) cho mạng TSLCD.
Điều 7. Yêu cầu về hạ tầng mạng
của doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II
Yêu cầu về hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông
cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông
tư số 27/2017/TT-BTTTT (được sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-
BTTTT), cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp viễn thông được cung cấp dịch vụ
trên mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có mạng lưới tại đơn vị hành chính của tỉnh, cấp
huyện, cấp xã thuộc tỉnh;
b) Có đủ năng lực hạ tầng mạng kết nối đến các đơn
vị thuộc mạng TSLCD cấp II;
c) Có đội ngũ nhân sự bảo đảm giám sát, vận hành và
hỗ trợ xử lý sự cố trực tiếp tại các điểm kết nối, có đường kết nối đến mạng
TSLCD cấp I;
d) Được cơ quan Đảng, Nhà nước tại địa phương lựa
chọn là đơn vị cung cấp dịch vụ.
2. Các kết nối đến mạng TSLCD phải bảo đảm an toàn,
bảo mật đường truyền theo quy định.
3. Dịch vụ được triển khai trên mạng TSLCD cấp II
phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
4. Doanh nghiệp viễn thông phải sử dụng thiết bị định
tuyến riêng cho việc kết nối đến mạng TSLCD cấp I và thiết bị tập trung kết nối
các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
Điều 8. Sử dụng, chia sẻ và
lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II
Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng
TSLCD cấp II được quy định tại Điều 10 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT, cụ thể như
sau:
1. Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên
mạng TSLCD phải tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ
thông tin, an toàn thông tin và lưu trữ.
2. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và lưu trữ trên
mạng TSLCD phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành và
chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng TSLCD.
3. Thông tin quan trọng truyền tải ữên mạng TSLCD
phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, mã hóa bằng mật mã cơ yếu.
Chương IV
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG
TIN TRÊN MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 9. Quy định chung về bảo
đảm an toàn thông tin cho hạ tầng mạng TSLCD cấp II
Quy định chung về bảo đảm an toàn thông tin cho hạ tầng
mạng TSLCD cấp II được quy định tại Điều 11 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT, cụ thể
như sau:
1. Thiết kế hạ tầng mạng có phân vùng thành từng
vùng mạng chức năng phù hợp với hệ thống thông tin theo cấp độ tương ứng.
2. Phải có phương án quản lý truy nhập hệ thống từ
các mạng bên ngoài, nhằm quản lý và ngăn chặn các truy nhập trái phép từ các mạng
bên ngoài vào mạng trong.
3. Phải có biện pháp quản lý truy nhập từ bên trong
mạng ra các mạng bên ngoài và mạng Internet, nhằm bảo đảm chỉ những kết nối mạng
hợp lệ theo chính sách của cơ quan, tổ chức mới được cho phép kết nối ra bên
ngoài.
4. Phải có phương án lưu trữ và quản lý nhật ký hệ
thống phục vụ việc theo dõi, giám sát hoạt động bình thường, các hoạt động liên
quan đến an toàn thông tin của hệ thống.
5. Phải có phương án phòng, chống xâm nhập, phần mềm
độc hại, nhằm giám sát phát hiện sớm, xử lý và ngăn chặn những cuộc tấn công mạng,
những sự kiện bất thường xảy ra trên hệ thông qua môi trường mạng.
6. Phải có phương án bảo vệ các thiết bị mạng, thiết
bị an toàn thông tin trong hệ thống, nhằm giám sát và ngăn cản truy nhập, thay
đổi trái phép cấu hình và hoạt động của thiết bị.
Điều 10. Quy định về bảo đảm
an toàn thông tin cho mạng TSLCD cấp II
Quy định về bảo đảm an toàn thông tin cho mạng
TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT
(được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT), cụ thể như sau:
1. Mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng quy định tại khoản
3 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông và các yêu cầu cơ bản cho hệ thống thông tin cấp độ 3
trở lên theo tiêu chuẩn TCVN 11930:2017.
2. Quy định về Hệ thống thông tin khi két nối vào Mạng
TSLCD:
a) Đơn vị sử dụng phải tách riêng phân hệ kết nối mạng
TSLCD với phân hệ kết nối mạng Internet;
b) Hệ thống thông tin khi kết nối vào mạng TSLCD phải
đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ; Cổng kết nối của hệ thống phải đáp ứng các yêu cầu an toàn tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số
12/2019nT-BTTTT;
c) Trung tâm dữ liệu kết nối vào mạng TSLCD phải
đáp ứng theo các yêu cầu an toàn theo quy định để bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ và các yêu cầu an toàn tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT.
Điều 11. Quy định về bảo đảm
an toàn thông tin cho phân hệ quản lý mạng TSLCD cấp II
Quy định về bảo đảm an toàn thông tin cho phân hệ
quản lý mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT, cụ thể như sau:
1. Phân hệ quản lý mạng phải được tách riêng với
các phân hệ mạng khác và không được két nối Internet.
2. Có hệ thống quản lý xác thực tập trung đối với
các tài khoản truy cập cấu hình thiết bị, phân quyền phù hợp cho người quản trị.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ LIÊN QUAN
Điều 12. Trách nhiệm của
doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD cấp
II
Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ
tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD cấp II được quy định tại Điều 16 Thông
tư số 27/2017/TT-BTTTT và Điều 2 Thông tư số 43/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, cụ thể như sau:
1. Công bố các điểm đăng ký dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật,
khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại (sau đây gọi tắt là điểm đăng ký dịch vụ)
với các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
2. Xây dựng và công bố quy định chi tiết các nội
dung hợp đồng mẫu và ủy quyền điểm đăng ký dịch vụ gần nhất tiến hành thương thảo,
ký kết hợp đồng với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
3. Thực hiện công khai giá cước dịch vụ trên mạng
TSLCD theo đúng quy định.
4. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, độ sẵn sàng đối với
các điểm kết nối thuộc mạng TSLCD cấp II tại tỉnh.
5. Tuân thủ các quy định về kết nối, chất lượng mạng
và bảo đảm an toàn thông tin đối với mạng TSLCD theo quy định do Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành.
6. Huy động hạ tầng, năng lực của doanh nghiệp để Cục
Bưu điện Trung ưorng phục vụ thông tin khẩn cấp theo yêu cầu của các cơ quan Đảng,
Nhà nước tại Trung ương.
7. Triển khai các giải pháp và hệ thống thiết bị dự
phòng và con người để bảo đảm cơ sở hạ tầng mạng TSLCD hoạt động liên tục và an
toàn.
8. Phải báo cáo và chịu sự giám sát, thẩm định của
Cục Bưu điện Trung ương đối với các dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD và các sự
cố đối với mang TSLCD cấp II.
9. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12
hàng năm, tổng hợp, báo cáo về tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD tại địa
phương với Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp viễn thông thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn mạng
và thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
2. Chủ trì kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi
phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ thông tin và an toàn thông tin trên
mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện
các nội dung của Quy định này cho các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các đơn vị này quản lý, khai thác hiệu quả mạng
TSLCD cấp II.
4. Khi cần bổ sung, thay đổi điểm kết nối mạng
TSLCD cấp II, Sở Thông tin và Truyền thông gửi đề nghị bằng văn bản về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương).
5. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo về Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT.
Điều 14. Trách nhiệm của đơn
vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
Trách nhiệm của đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II thực
hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT (được sửa đổi tại
khoản 9 Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT), cụ thể như sau:
1. Quản lý, khai thác và bảo vệ cổng kết nối vào mạng
TSLCD đặt tại đơn vị sử dụng theo các quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT.
2. Bảo đảm nội dung, thông tin truyền đưa trên mạng
TSLCD theo đúng quy định pháp luật.
3. Không thay đổi kết nối, thông số thiết lập mạng
của các thiết bị liên quan đến mạng TSLCD không thuộc thẩm quyền, gây xung đột
tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống mạng TSLCD.
4. Khi có sự cố xảy ra, cần thông báo kịp thời cho
người có thẩm quyền để giải quyết.
5. Chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan như:
a) Quản lý hệ thống tường lửa của đơn vị đối với mạng
TSLCD;
b) Quản lý bộ tập trung người dùng mạng riêng ảo của
đơn vị được thiết lập (nếu cỏ) trên nền tảng mạng TSLCD;
c) Quản lý các tên miền của đơn vị;
d) Quản lý các chính sách kết nối Internet của đơn
vị thông qua mạng TSLCD;
đ) Ghi lại các sự cố, lỗi xảy ra về kết nối mạng
TSLCD, về an toàn, bảo mật thông tin; trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá
khả năng khắc phục của đơn vị phải thông báo với điểm đăng ký dịch vụ gần nhất
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để phối hợp khắc phục kịp thời, nhanh chóng;
e) Quản lý truy nhập, giám sát và ngăn chặn nguy cơ
mất an toàn thông tin từ hệ thống thông tin của đơn vị sử dụng khi kết nối vào
mạng TSLCD và các mạng bên ngoài;
g) Xây dựng phương án ứng cứu sự cố an toàn thông
tin.
6. Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số để
bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin trên mạng TSLCD.
7. Trong trường hợp có kế hoạch nâng cấp, bảo trì hệ
thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến mạng TSLCD, cần thông báo cho Sở Thông tin
và Truyền thông hoặc điểm đăng ký dịch vụ gần nhất của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trước tối thiểu 05 ngày làm việc để bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể của
mạng TSLCD.
8. Bảo đảm tuân thủ các quy định về quản lý, vận
hành và sử đụng mạng TSLCD; xây dựng quy chế nội bộ về sử dụng mạng TSLCD.
9. Bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về
viễn thông, về quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang thông
tin điện tử trên Internet, về chế độ bảo mật, an toàn thông tin. Phối hợp với Cục
Bưu điện Trung ương xây dựng kế hoạch, triển khai kết nối hệ thống thông tin của
đơn vị sử dụng với mạng TSLCD.
10. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo về Sở
Thông tin và Truyền thông tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD trong hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn
thể trên địa bàn tỉnh; Giám đốc doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối
và dịch vụ cho mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triên
khai Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để hướng dẫn giải quyết. Trường
hợp vượt thẩm quyền, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.