UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
23/2007/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 18 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO
VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản, ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản, ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP, ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên & Môi trường Vĩnh Phúc, tại Tờ trình số: 170
/TTr- TNMT ngày 20 tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản: "Quy định về
trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong
việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc".
Điều 2.
Giao Sở Tài nguyên & Môi trường tổ chức triển khai và
hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế các Quyết định: số 990/QĐ-UB, ngày 18/8/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
“Quy định về quản lý các hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn
tỉnh”; số 1263/1998/QĐ-UB ngày 05/5/1998 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc “Quy định về
việc quản lý sử dụng đất để sản xuất gạch, ngói và các sản phẩm đất nung khác
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23 /2007/ QĐ -UBND ngày 18 tháng 5
năm 2007, của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về
trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong
việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
2. Các nội dung không nêu trong
bản quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản và
các quy định có liên quan khác của pháp luật hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Thẩm
quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh
UBND tỉnh quản lý nhà nước về
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, cấp các loại giấy phép
gồm: Giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác (giấy phép khai
thác công nghiệp và giấy phép khai thác tận thu khoáng sản), giấy phép chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác,
giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc
thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản không nằm trong quy hoạch khai thác, chế
biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia. Đồng thời gia hạn
hoặc thu hồi, cho phép trả lại, chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền
hoạt động khoáng sản đối với các loại giấy phép trên.
Điều 3.
Trách nhiệm của Sở Tài và nguyên Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cấp,
ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, trình UBND
tỉnh xét duyệt.
2. Hướng dẫn thủ tục và thẩm định
các hồ sơ thuộc Khoản 3 Điều này, trình UBND tỉnh xét, phê duyệt.
3. Chủ trì phối hợp với các cấp,
ngành liên quan khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, trình
UBND tỉnh xem xét, trình Chính phủ phê duyệt.
4. Tham gia thẩm định các dự án
có liên quan đến hoạt động khoáng sản phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh (khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản).
5. Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý và chuyên môn, chuyên ngành khoáng sản theo hướng dẫn của Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường và các nhiệm vụ liên quan đến
hoạt động khoáng sản UBND tỉnh giao.
6. Chủ trì và phối hợp với các
ngành các cấp liên quan thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản, xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.
7. Được UBND tỉnh uỷ quyền cấp
giấy phép khai thác tận thu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm
trong diện tích dự án xây dựng các công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
mà sản phẩm khai thác được chuyển ra ngoài diện tích đang thực hiện dự án.
8. Giải quyết việc giao đất, cho
thuê đất hoạt động khoáng sản theo quy định về pháp luật đất đai.
Điều 4.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì và phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài
chính, xây dựng quy hoạch, kế hoạch về thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu xi măng thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh quản lý, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Công nghiệp
Sở Công nghiệp giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến sử dụng
khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quản lý, trừ công
nghiệp khai thác, chế biến sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản
làm nguyên liệu sản xuất xi măng; có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ trì và phối hợp với Sở
Tài nguyên & Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài
chính, xây dựng quy hoạch, kế hoạch về thăm dò, khai thác chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quản lý,
trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi
măng, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch về thăm dò, khai thác chế biến và sử dụng khoáng sản
được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân khai thác, chế biến sử dụng các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thực hiện
các quy định về an toàn công nghiệp, quy trình, quy phạm và kỹ thuật khai thác
chế biến khoáng sản, đổi mới công nghệ, thu hồi tối đa các khoáng sản có ích, tạo
khoáng sản có giá trị cao hơn.
Điều 6.
Trách nhiệm của các sở, ngành
Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thương mại, Sở Du lịch có
trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường nghiên cứu,
khoanh vùng các khu vực cấm, hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh
vực của ngành, tổng hợp thống nhất báo cáo UBND tỉnh xem xét trình Chính phủ
phê duyệt.
Điều 7.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thành, thị và UBND các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện các biện pháp quản
lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, an toàn lao động trong hoạt
động khoáng sản, bảo đảm an ninh trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản.
2. Giải quyết theo thẩm quyền
các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề có liên
quan cho tổ chức cá nhân được phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp
luật.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khoáng sản trên địa bàn.
4. Phát hiện các hành vi, vi phạm
pháp luật về tài nguyên khoáng sản, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và báo cho cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường) để phối
hợp hướng dẫn và xử lý vi phạm.
Điều 8. Quyền
của tổ chức và cá nhân trong hoạt động khoáng sản
1. Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp nước ngoài được phép hoạt động kinh
tế ở Việt Nam, đều được xin phép hoạt động khoáng sản, nếu có giấy phép kinh
doanh, hoặc giấy phép đầu tư được cấp có thẩm quyền cấp, mục đích thành lập có
nội dung về hoạt động khoáng sản và có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh giao dịch
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. UBND tỉnh khuyến khích, tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào hoạt động khoáng sản, ưu tiên hoạt
động khoáng sản có kỹ thuật công nghệ tiên tiến, thu hồi tối đa khoáng sản có
ích, tạo chất lượng khoáng sản có giá trị cao và ảnh hưởng môi trường thấp nhất.
3. Khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường, trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu
tư công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu
tư mà sản phẩm khai thác chỉ sử dụng cho xây dựng công trình đó thì không phải
xin phép (không chuyển sản phẩm khai thác ra ngoài diện tích dự án được phê duyệt).
4. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về khoáng
sản.
Điều 9. Trách
nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản
1. Mọi hoạt động khoáng sản đều
phải có giấy phép của cấp có thẩm quyền cấp phép hoặc cho phép; tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản phải có trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật khoáng sản và pháp luật liên quan.
2.Trước khi tiến hành khai thác
khoáng sản nói tại Khoản 3 Điều 8 quy định này, tổ chức, cá nhân được quyền
khai thác phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và
kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên & Môi trường để theo dõi, quản lý. Việc
quản lý sử dụng khoáng sản khai thác được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Bảo
vệ tài nguyên khoáng sản
1. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, xã hội, và mọi công dân đều có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh, giám sát hoạt động khoáng sản, phát hiện các vi phạm phản ảnh
kịp thời cho UBND cấp xã, phường, thị trấn, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh thuộc địa bàn quản lý, hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng
sản của tỉnh (Sở Tài nguyên & Môi trường).
2. Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác, chế biến khoáng sản phải thu hồi tối đa mọi loại khoáng sản, thực hiện
các biện pháp bảo quản khoáng sản đã khai thác nhưng chưa được sử dụng, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trong khu vực hoạt động khoáng sản được
giao.
3. Trong quá trình hoạt động
khai thác, chế biến khoáng sản nếu phát hiện thấy khoáng sản mới, tổ chức, cá
nhân được phép hoạt động khoáng sản phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài
nguyên & Môi trường) để xem xét quyết định trước khi tiếp tục hoạt động
khoáng sản.
4. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong các lĩnh vực Giao thông, Thuỷ lợi, Xây dựng... nếu phát hiện thấy tài
nguyên khoáng sản phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên & Môi
trường) để có biện pháp bảo vệ, quản lý vùng có tài nguyên khoáng sản đó.
5. Khi kết thúc hoạt động khoáng
sản (Giấy phép hết hạn, bị đình chỉ, bị thu hồi Giấy phép) tổ chức cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện các biện pháp bảo quản tài liệu địa chất,
khai thác, an toàn mỏ, bảo vệ tài nguyên chưa khai thác, bảo vệ môi trường,
hoàn trả mặt bằng và thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch
xây dựng các khu dân cư tập trung, công trình cố định phải có ý kiến bằng văn bản
của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản (Sở Tài nguyên và Môi trường) về triển
vọng tài nguyên khoáng sản trong khu vực trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Trách nhiệm thực hiện của các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện bản quy định này.
2. UBND các cấp, các Sở, Ban,
Ngành trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quy định này.
3. Các giấy phép về hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh, được cấp
trước ngày ban hành quy định này có hiệu lực, nếu trái với quy định của pháp luật
khoáng sản trước đây và pháp luật khoáng sản hiện hành thì sau 03 tháng kể từ
ngày quy định này ban hành có hiệu lực, các chủ giấy phép phải làm thủ tục xin
điều chỉnh giấy phép cho phù hợp với quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi văn bản về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung.