ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2007/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 13 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2008
- 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân
sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Quyết định số
219/2006/QĐ-TTg ngày 29/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi Quyết định
số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 và Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày
12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
10/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 12
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2008 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển
bằng nguồn Ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho giai đoạn 2008 -
2010 để làm cơ sở xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển của các Sở, Ban ngành
và cơ quan thuộc UBND tỉnh, các huyện, thành phố.
Điều 2. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định này, theo dõi, tổng hợp phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện,
báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối
tổng mức chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các
tiêu chí, định mức quy định tại Quyết định này.
2. Các Sở, ngành dưới đây có trách
nhiệm cung cấp các số liệu, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/10/2007:
- Sở Nội vụ phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh cung cấp số liệu về đơn vị hành chính
của các huyện, thành phố năm 2007 (xã, phường, thị trấn; xã miền núi, hải đảo;
xã nghèo bãi ngang ven biển);
- Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội cung cấp số liệu về tỷ lệ hộ nghèo năm 2007;
- Cục Thống kê tỉnh cung cấp số liệu
về dân số, số nguời dân tộc thiểu số của các huyện thành phố năm 2007.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 23/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
I. Nguyên tắc
chung và nguồn vốn
1. Nguyên tắc chung
- Thực hiện đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước theo các tiêu chí và định mức
chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2008, là cơ sở để xác định số bổ
sung cân đối ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố, được ổn định
trong 3 năm của giai đoạn 2008-2010;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa
việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, với ưu tiên hỗ
trợ các vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác
để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và
mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để các địa phương chủ động trong
việc cân đối, thu hút các nguồn vốn khác đảm bảo mục tiêu huy động cao nhất các
nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Phát huy tính tự chủ, năng động sáng tạo và
trách nhiệm của các cấp ngân sách;
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch,
công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển;
- Từ 2009 trở đi, đảm bảo mức vốn đầu
tư trong cân đối của các huyện, thành phố không thấp hơn số dự toán UBND tỉnh
đã giao năm trước;
- Việc bố trí vốn đầu tư các công
trình phải đảm bảo yêu cầu thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự
án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm.
2. Nguồn vốn phân bổ
Căn cứ mức vốn đầu tư (nguồn vốn
ngân sách đầu tư tập trung) Chính phủ giao cho tỉnh Quảng Ngãi và ổn định từ
năm 2008-2010 (ngoại trừ các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; nguồn ngân sách
Trung ương hỗ trợ có mục tiêu và hỗ trợ đầu tư Khu kinh tế Dung Quất, các Khu
công nghiệp tỉnh; nguồn chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn thu tiền sử dụng
đất; nguồn xổ số kiến thiết; nguồn thu bổ sung từ ngân sách tỉnh) phân bổ như
sau:
a) Trả nợ vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao
thông nông thôn, hạ tầng thuỷ sản, làng nghề do tỉnh vay từ năm 2007 về trước;
Từ kế hoạch năm 2008 trở đi, nếu địa
phương nào có đăng ký vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (vay vốn
tín dụng Ngân hàng phát triển) để thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh
mương, giao thông nông thôn, hạ tầng thuỷ sản, làng nghề thì số vốn trả nợ vay
sẽ trừ (-) vào kế hoạch vốn hàng năm phân bổ cho địa phương đó.
b) Trả nợ các khoản vay ngân sách
khác (do tỉnh vay);
c) Số vốn còn lại, phân bổ 60% thực
hiện các mục tiêu do tỉnh quản lý, phân bổ 40% cho các huyện, thành phố quản
lý.
Đối với nguồn vượt thu ngân sách tỉnh
hàng năm, sau khi đã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, số còn lại bổ sung vốn
cho các huyện, thành phố theo tiêu chí, định mức tại quy định này.
II. Phân bổ vốn
đầu tư phát triển do tỉnh quản lý
Vốn đầu tư phát triển do tỉnh quản
lý (phần 60% quy định tại tiết c, điểm 2, mục I nêu trên) được phân bổ cho các
mục tiêu:
- Đối ứng các dự án ODA và các nguồn
viện trợ khác;
- Bố trí quy hoạch và chuẩn bị đầu
tư;
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn
thành;
- Bố trí các công trình trọng điểm ;
- Bố trí các công trình chuyển tiếp;
- Bố trí các công trình khởi công
mới có đầy đủ thủ tục;
- Hỗ trợ đầu tư theo chính sách của
tỉnh (quy định cụ thể tại mục IV dưới đây).
III. Phân bổ vốn
đầu tư phát triển đối với các huyện, thành phố (phần 40% quy định
tại tiết c, điểm 2, mục I nêu trên)
1. Mục tiêu và nguyên tắc phân
bổ vốn đầu tư:
- Đối ứng các dự án ODA và các nguồn
viện trợ khác (nếu có dự án);
- Trả nợ vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao
thông nông thôn, hạ tầng thuỷ sản và làng nghề do huyện vay (nếu có);
- Bố trí quy hoạch và chuẩn bị đầu
tư;
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn
thành;
- Bố trí các công trình chuyển tiếp.
- Sau khi đã đảm bảo cân đối các mục
tiêu trên, số còn lại các huyện, thành phố bố trí các công trình khởi công mới
có đầy đủ thủ tục theo quy định.
Đối với các công trình có vốn đối ứng
của huyện, thành phố nếu địa phương không bố trí đầy đủ theo cam kết, ngân sách
tỉnh sẽ trừ vào số vốn đầu tư đã cân đối cho huyện, thành phố.
Các huyện, thành phố quyết định chủ
trương đầu tư đối với những dự án theo phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công
trình của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các tiêu chí phân bổ vốn đầu
tư trong cân đối cho các địa phương
a) Tiêu chí dân số:
- Số dân của huyện, thành phố;
- Số người dân tộc thiểu số.
b) Tiêu chí trình độ phát triển:
- Tỷ lệ hộ nghèo;
- Thu ngân sách (không bao gồm thu tiền
sử dụng đất).
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính:
- Số đơn vị hành chính cấp xã, phường,
thị trấn;
- Số xã miền núi, hải đảo;
- Số xã nghèo bãi ngang ven biển.
đ) Tiêu chí bổ sung:
- Thành phố;
- Huyện có quy hoạch lên thị xã đến
năm 2010.
3. Phương pháp xác định điểm của
các tiêu chí
a) Tiêu chí dân số: bao gồm tổng dân
số của huyện, thành phố và số người dân tộc thiểu số (căn cứ vào số liệu cuối
năm 2007 do Cục Thống kê tỉnh cung cấp), cách tính cụ thể như sau:
- Điểm tiêu chí dân số chung:
+ Cứ 10.000 người dân tính 1 điểm;
+ Dưới 30.000 người được tính 3 điểm.
- Điểm tiêu chí dân tộc thiểu số: cứ
10.000 người dân tộc thiểu số được tính thêm 1điểm.
b) Tiêu chí trình độ phát triển: bao
gồm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo, thu ngân sách (không bao gồm thu tiền sử dụng đất)
của các huyện, thành phố.
- Điểm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo: tỷ lệ
hộ nghèo do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp vào cuối năm 2007:
+ Các huyện, thành phố có tỷ lệ hộ
nghèo dưới 10% (theo chuẩn mới) sẽ không tính điểm;
+ Tỷ lệ hộ nghèo 10% được tính 01 điểm
và cứ tăng thêm 01% thì được tính thêm 0,1 điểm.
- Điểm tiêu chí thu ngân sách
Số thu ngân sách của từng huyện,
thành phố được xác định trên cơ sở số liệu giao kế hoạch năm 2007 (không bao gồm
thu tiền sử dụng đất), cụ thể:
+ Số thu ngân sách từ 2 tỷ đồng trở
xuống được tính 1 điểm;
+ Số thu ngân sách trên 2 tỷ đồng đến
10 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,1 điểm;
+ Số thu ngân sách trên 10 tỷ đến 20
tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,15 điểm;
+ Số thu ngân sách từ 20 tỷ đồng trở
lên, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,2 điểm.
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên
Số điểm của tiêu chí diện tích tự
nhiên được tính như sau:
- Dưới 200 km2 được tính 3
điểm;
- Từ 200 km2 trở lên, cứ
50 km2 tăng thêm được tính thêm 0,1 điểm.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn:
- 01 xã, phường, thị trấn được tính
0,4 điểm;
- 01 xã miền núi, hải đảo được tính
thêm 0,2 điểm;
- 01 xã nghèo bãi ngang ven biển được
tính thêm 0,2 điểm.
đ) Tiêu chí bổ sung:
- Thành phố: 10 điểm;
- Thị trấn quy hoạch lên thị xã đến
năm 2010: 5 điểm.
4. Xác định vốn đầu tư trong cân đối
của mỗi huyện, thành phố
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính
ra số điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 14 huyện, thành phố
làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo công thức sau:
Gọi:
VĐT là tổng vốn đầu tư giao cho các
huyện, thành phố;
Đ là tổng điểm của 14 huyện, thành phố;
Đn là tổng điểm của một
đơn vị huyện, thành phố;
Vđ là vốn đầu tư định mức
cho 01 điểm;
Vn là vốn phân bổ cho 1
đơn vị huyện, thành phố ứng với Đn;
Vốn phân bổ cho 1 đơn vị địa phương
được tính theo công thức:
Vđ
= VĐT/Đ
Vn
= Vđ x Đn
IV. Hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh
Nguồn vốn đầu tư tập trung trong cân
đối phần tỉnh quản lý (60%), ngoài việc đầu tư các dự án trọng điểm, các dự án
do các Sở, ngành làm chủ đầu tư còn phải trích ra một khoản dùng để hỗ trợ cho
các huyện, thành phố theo các quy định như sau:
1. Những công trình hoàn thành, chuyển
tiếp, dự án quy hoạch trong danh mục kế hoạch đầu tư XDCB năm 2007 trở về trước
do UBND tỉnh quyết định đầu tư giao cho các huyện, thành phố làm chủ đầu tư thì
ngân sách tỉnh tiếp tục bố trí phần vốn theo quyết định được duyệt.
2. Những công trình do thiên tai, hạn
hán, khắc phục lũ lụt, những công trình trọng điểm có tác động đến phát triển
kinh tế của tỉnh không nằm trong kế hoạch đầu năm của các huyện, thành phố
nhưng cần phải được thực hiện khẩn cấp thì ngân sách tỉnh quyết định hỗ trợ
kinh phí để thực hiện./.