Quyết định 23/2002/QĐ-BTCCBCP phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành
Số hiệu | 23/2002/QĐ-BTCCBCP |
Ngày ban hành | 26/04/2002 |
Ngày có hiệu lực | 26/04/2002 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ |
Người ký | Đặng Quốc Tiến |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2002/QĐ-BTCCBCP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2002 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) CỦA HỘI KHOA HỌC TÂM LÝ - GIÁO DỤC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội,
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội,
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III ngày 23 tháng 10 năm 2001 thông qua.
Điều 2. Chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG,
TRƯỞNG BAN |
HỘI KHOA HỌC TÂM LÝ - GIÁO DỤC VIỆT NAM
Điều 1. Hội lấy tên là Hội khoa học tâm lý - Giáo dục Việt Nam (viết tắt là hội KHTL - GDVN)
Điều 2. Hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, phổ biến ứng dụng tâm lý học và giáo dục học thuộc các ngành, các giới, các địa phương trong cả nước, tự nguyện tổ chức nhau lại để xây dựng và phát triển tiếp khoa học tâm lý học và giáo dục học, góp phần thực hiện những nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ CHXHCN Việt Nam.
Hội khoa học tâm lý học và giáo dục Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước và bảo trợ của Bộ Giáo dục và đào tạo là thành viên của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ Điều lệ Liên hiệp Hội.
Hội đặt trụ sở tại Hà Nội, có con dấu, tài khoản riêng.
Điều 3. Hội Khoa học tâm lý học và giáo dục Việt Nam hoạt động theo luật pháp của nước CHXHCN Việt Nam, có tư cách pháp nhân trước pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cá nhân và các tổ chức của Hội trong các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng và phổ biến khoa học tâm lý - giáo dục.
Điều 4. Hội KHTLGDVN có nhiệm vụ:
a) Tuyên truyền, phổ biến và đẩy mạnh việc ứng dụng tri thức tâm lý học và giáo dục học trong mọi hoạt động thực tiễn và đời sống.
b) Ủng hộ và mở rộng sáng kiến của hội viên trong việc phát triển tâm lý học và giáo dục học, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đào tạo và các công tác khác đòi hỏi những cơ sở tâm lý học và giáo dục học.
c) Thực hiện các biện pháp nâng cao trình độ về tư tưởng, lý luận, phương pháp và kỹ thuật về các khoa học tâm lý và giáo dục cho hội viên, tạo thêm điều kiện để hội tham gia có kết quả việc nghiên cứu tâm lý học giáo dục học.
d) Tiến hành các hội thảo về nghiên cứu, giảng dạy, phổ biến và ứng dụng tâm lý học và giáo dục học theo tính chất và khả năng của Hội.
e) Tư vấn, phản biện, giám định xã hội cho các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể xã hội, các tổ chức kinh tế - văn hóa ở Trung ương và địa phương về những chủ trương và những biện pháp có liên quan đến việc ứng dụng tâm lý học và giáo dục học.
BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2002/QĐ-BTCCBCP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2002 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) CỦA HỘI KHOA HỌC TÂM LÝ - GIÁO DỤC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội,
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội,
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III ngày 23 tháng 10 năm 2001 thông qua.
Điều 2. Chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG,
TRƯỞNG BAN |
HỘI KHOA HỌC TÂM LÝ - GIÁO DỤC VIỆT NAM
Điều 1. Hội lấy tên là Hội khoa học tâm lý - Giáo dục Việt Nam (viết tắt là hội KHTL - GDVN)
Điều 2. Hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, phổ biến ứng dụng tâm lý học và giáo dục học thuộc các ngành, các giới, các địa phương trong cả nước, tự nguyện tổ chức nhau lại để xây dựng và phát triển tiếp khoa học tâm lý học và giáo dục học, góp phần thực hiện những nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ CHXHCN Việt Nam.
Hội khoa học tâm lý học và giáo dục Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước và bảo trợ của Bộ Giáo dục và đào tạo là thành viên của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ Điều lệ Liên hiệp Hội.
Hội đặt trụ sở tại Hà Nội, có con dấu, tài khoản riêng.
Điều 3. Hội Khoa học tâm lý học và giáo dục Việt Nam hoạt động theo luật pháp của nước CHXHCN Việt Nam, có tư cách pháp nhân trước pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cá nhân và các tổ chức của Hội trong các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng và phổ biến khoa học tâm lý - giáo dục.
Điều 4. Hội KHTLGDVN có nhiệm vụ:
a) Tuyên truyền, phổ biến và đẩy mạnh việc ứng dụng tri thức tâm lý học và giáo dục học trong mọi hoạt động thực tiễn và đời sống.
b) Ủng hộ và mở rộng sáng kiến của hội viên trong việc phát triển tâm lý học và giáo dục học, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đào tạo và các công tác khác đòi hỏi những cơ sở tâm lý học và giáo dục học.
c) Thực hiện các biện pháp nâng cao trình độ về tư tưởng, lý luận, phương pháp và kỹ thuật về các khoa học tâm lý và giáo dục cho hội viên, tạo thêm điều kiện để hội tham gia có kết quả việc nghiên cứu tâm lý học giáo dục học.
d) Tiến hành các hội thảo về nghiên cứu, giảng dạy, phổ biến và ứng dụng tâm lý học và giáo dục học theo tính chất và khả năng của Hội.
e) Tư vấn, phản biện, giám định xã hội cho các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể xã hội, các tổ chức kinh tế - văn hóa ở Trung ương và địa phương về những chủ trương và những biện pháp có liên quan đến việc ứng dụng tâm lý học và giáo dục học.
g) Xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác với các Hội khoa học và kỹ thuật trong Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, với các cơ quan khoa học và các đoàn thể xã hội trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
h) Quan tâm tới điều kiện lao động và đời sống tinh thần và vật chất của hội viên.
QUYỀN LỢI, NHIỆM VỤ CỦA HỘI VIÊN
Điều 5. Hội viên là người làm công tác nghiên cứu, phổ biến, giảng dạy hoặc ứng dụng tâm lý học và giáo dục học, hoặc quan tâm nghiên cứu các vấn đề tâm lý và giáo dục học.
Người được công nhận là hội viên phải:
a) Tán thành điều lệ Hội;
b) Tự nguyện gia nhập Hội;
c) Có hiểu biết về tâm lý học hay giáo dục học, hoặc tham gia nghiên cứu, giảng dạy phổ biến và ứng dụng tâm lý học và giáo dục học.
Điều 6. Việc kết nạp hội viên phải được Ban Thường trực tỉnh Hội, thành Hội, xét và quyết định, sau khi đã có sự đề nghị của Ban chấp hành hội và được thực hiện tại chi hội đó. Đối với người đang cư trú tại một địa phương chưa có tổ chức Hội thì việc xét và quyết định kết nạp người đó phải do Thường trực Ban chấp hành Trung ương Hội thực hiện.
Đối với cá nhân hoặc tập thể của công dân Việt Nam ở nước ngoài xin gia nhập Hội hoặc xin thành lập chi hội hoạt động ở nước ngoài thì Ban Chấp hành Trung ương Hội sẽ xem xét và quyết định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Hội hoan nghênh những người nước ngoài cộng tác với Hội dưới những hình thức khác nhau theo tôn chỉ và mục đích của Hội và phù hợp với luật pháp hiện hành của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
a) Bầu cử và ứng cử vào các cơ quan chấp hành của Hội.
b) Kiến nghị và chất vấn về những mặt hoạt động của Hội về các vấn đề tâm lý học, giáo dục học trong các chính sách và chủ trương của các ngành, các tổ chức trong xã hội.
c) Tham gia các hội nghị, hội thảo, các lớp bồi dưỡng, các sinh hoạt khoa học do Hội tổ chức.
d) Công bố các công trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học của mình trong các ấn phẩm do Hội xuất bản.
e) Nhận sự giúp đỡ của Hội về mặt khoa học, phương pháp và phương tiện (theo khả năng của Hội) trong việc học tập, nghiên cứu, phổ biến ứng dụng và giảng dạy tâm lý học và giáo dục học.
g) Trao đổi các vấn đề khoa học tâm lý học và giáo dục học với các cá nhân và các Hội khoa học nước ngoài dưới sự bảo trợ, giúp đỡ theo khả năng của Hội và theo quy định của Nhà nước.
h) Được tổ chức các cấp của Hội bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình với tư cách là hội viên.
i) Được xin ra khỏi Hội.
a) Sinh hoạt đều đặn trong một tổ chức của Hội, tích cực tham gia các hoạt động của Hội.
b) Góp phần nghiên cứu phát triển, phổ biến và ứng dụng các tiến bộ khoa học về tâm lý học và giáo dục học vào thực tiễn.
c) Chấp hành Điều lệ của Hội, Nghị quyết của các Đại hội và các cơ quan chấp hành của Hội.
d) Đóng hội phí đầy đủ, đúng kỳ hạn.
Điều 9. Hội Khoa học tâm lý - Giáo dục Việt Nam được tổ chức:
a) Ở Trung ương. Hội Khoa học tâm lý - Giáo dục Việt Nam
b) Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh). Hội tâm lý - Giáo dục tỉnh.
Việc thành lập Hội ở tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, nếu hội ở tỉnh tán thành điều lệ Hội khoa học tâm lý - giáo dục Việt Nam, xin ra nhập được công nhận là hội thành viên.
c) Ở cơ sở. Chi hội, phân hội (trong một cơ sở như Viện, Trung tâm nghiên cứu, trường học, cơ quan trong một ngành; hoặc chi hội của những hội viên ở các cơ sở, ngành khác nhau, những hội viên là người đã về hưu ...)
Điều 10. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc, họp thường kỳ 5 năm một lần. Trong trường hợp đặc biệt, có thể tiến hành Đại hội bất thường.
Đại hội có nhiệm vụ thông qua Điều lệ Hội, tổng kết và đánh giá các hoạt động của Hội giữa 2 kỳ Đại hội, quyết định các phương hướng và các nhiệm vụ của Hội trong thời gian tới và bầu ra Ban Chấp hành Hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội và thể thức bầu cử do Đại hội quyết định.
Điều 11. Ban Chấp hành Trung ương Hội chịu trách nhiệm lãnh đạo việc thực hiện nhiệm vụ của Hội giữa 2 kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc, tiến hành các thủ tục triệu tập Đại hội thường kỳ hoặc bất thường của Hội, thành lập các tổ chức của Hội v.v.
Điều 12. Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký và Chánh Văn phòng bằng phiếu kín. Số lượng Phó Chủ tịch và Phó tổng thư ký do Ban chấp hành Trung ương quy định.
Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu Ban Kiểm tra; chức năng, nhiệm vụ của Ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.
Tổng Thư ký Hội đề xuất danh sách Ban Thư ký của Hội. Ban Chấp hành Trung ương xem xét và quyết định từng người trong danh sách Ban thư ký.
Ban thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký và Chánh Văn phòng. Giúp việc Ban thường trực có Văn phòng Trung ương Hội.
Điều 13. Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ công tác của Hội giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành. Phó Chủ tịch có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội điều hành công việc chung. Tổng Thư ký chịu trách nhiệm điều hành các công việc hàng ngày của Hội và của cơ quan thường trực Hội. Giúp việc cho Tổng Thư ký có các Phó tổng thư ký và Chánh văn phòng.
Điều 14. Ban Chấp hành Trung ương Hội thành lập các Ban công tác, Ban chuyên môn, Hội đồng khoa học và đơn vị trực thuộc Trung ương Hội. Việc hình thành và thay đổi Ban chuyên môn, Ban công tác, Hội đồng khoa học và các đơn vị trực thuộc Trung ương Hội căn cứ vào nội dung hoạt động cụ thể, chức năng, nhiệm vụ của Hội và theo yêu cầu của cuộc sống. Các Ban, Hội đồng, đơn vị trực thuộc Trung ương Hội hoạt động phải có quy chế hoặc điều lệ do Chủ tịch Hội phê duyệt.
Điều 15. Ban chấp hành Trung ương Hội, thành lập các trung tâm, đơn vị, các tổ chức kinh tế, dịch vụ để tạo nguồn tài chính cho Hội. Các tổ chức này phải có quy chế hoặc Điều lệ hoạt động trong khuôn khổ Điều lệ Hội, chấp hành các quy định của Nhà nước và có nghĩa vụ đóng góp quỹ Hội theo quy định.
Điều 16. Hội ở tỉnh Đại hội thường kỳ 5 năm một lần. Đại hội của Hội là Đại hội toàn thể hay Đại hội đại biểu do Ban Chấp hành quyết định.
Các nguyên tắc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký v.v… như bầu Ban chấp hành Trung ương Hội. Số lượng Phó Chủ tịch và Phó tổng Thư ký do Đại hội quyết định.
Điều 17. Chi hội là tổ chức cơ sở ở Hội, bao gồm các Hội viên trong một số cơ quan, đơn vị. Trường hợp ở tỉnh có số lượng từ 5 hội viên trở lên chưa đủ thành lập Hội Khoa học tâm lý - giáo dục thì tổ chức phân hội khoa học tâm lý hoặc khoa học giáo dục riêng, tùy theo đặc điểm và tính chất công tác của Hội viên.
Điều 18. Hội ở tỉnh và chi hội có nhiệm vụ chính sau:
a) Cụ thể hóa chủ trương, kế hoạch công tác theo nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Hội tại địa bàn hoạt động.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nghiên cứu và ứng dụng tâm lý học, giáo dục ở địa phương, ở ngành.
c) Tạo điều kiện để hội viên tiến hành có chất lượng và hiệu quả những hoạt động theo nghị quyết của các cấp Hội.
d) Tư vấn, phản biện, giám định xã hội về các đề án, chương trình hoạt động về những biện pháp, chủ trương có liên quan đến việc nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học tâm lý, khoa học giáo dục cho các cơ quan, đoàn thể các Ban, Ngành ở địa phương khi có yêu cầu.
e) Bảo đảm thống nhất thông tin hai chiều về mọi hoạt động của Hội giữa Ban chấp hành Hội và hội viên ở cơ sở để hội viên chấp hành Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc, thực hiện nghiêm chỉnh các nghị quyết và chỉ thị của Ban chấp hành các cấp của Hội.
g) Thường xuyên mở rộng ảnh hưởng và nâng cao uy tín của Hội, củng cố khối đoàn kết trong Hội. Đóng góp vào quỹ hoạt động của Hội (bằng hội phí và các nguồn thu khác).
Điều 19. Khoản thu của Hội do các nguồn sau đây:
- Hội phí do hội viên đóng góp, Mức hội phí do Ban chấp hành Trung ương Hội quyết định hàng năm.
- Thu nhập do các hoạt động có tính chất khoa học của Hội.
- Đóng góp của các cá nhân và các chi hội, tỉnh, hội, do các nguồn thu nhập từ các hoạt động của hội.
- Trợ cấp của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam và của các cơ quan Ban, ngành bảo trợ Hội.
- Đóng góp của các đơn vị, trung tâm v.v… do Trung ương Hội lập ra hoặc bảo trợ.
- Tiền và hiện vật của các cá nhân và các tổ chức trong và ngoài nước ủng hộ Hội.
Điều 20. Khoản chi của Hội gồm:
- Tổ chức các sinh hoạt khoa học, hội nghị, hội thảo.
- In tài liệu khoa học của Hội.
- Hỗ trợ việc nghiên cứu cho các tổ chức và các cá nhân đối với các đề tài khoa học có ý nghĩa chung đối với hoạt động của Hội.
- Hành chính phí.
Điều 21. Các khoản thu và chi của Hội được thực hiện theo các nguyên tắc công khai, theo quy định của Nhà nước ban hành áp dụng cho các Hội trong Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
Ban Chấp hành Hội chịu trách nhiệm quản lý tài chính của Hội, định kỳ quyết toán hàng năm, và tổng quyết toán ở các kỳ đại hội đại biểu toàn quốc.
Điều 22. Hội viên có nhiều thành tích trong công tác Hội, trong các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng và phổ biến khoa học sẽ được Ban chấp hành Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam khen thưởng.
Hội viên có hành động sai trái với Điều lệ và các nghị quyết của Hội, làm tổn thương danh dự của Hội sẽ bị thi hành kỷ luật với các hình thức khiển trách, cảnh báo và đưa ra khỏi Hội.
HIỆU LỰC ĐIỀU LỆ VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ
Điều 23. Việc sửa đổi Điều lệ này thuộc quyền Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội khoa học tâm lý - giáo dục Việt Nam khi có 2/3 tổng số đại biểu kiến nghị.
Bản Điều lệ này có VI chương và 23 điều đã được đại hội đại biểu toàn quốc Hội tâm lý - giáo dục Việt Nam nhiệm kỳ III thông qua ngày 23 tháng 10 năm 2001, có hiệu lực khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt./.