KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2016/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM
2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI
NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC HUYỆN NGHÈO, XÃ NGHÈO, THÔN, BẢN ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ HỖ TRỢ VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG CÓ TÍNH
CHẤT PHỨC TẠP HOẶC ĐIỂN HÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2289/QĐ-BTP
ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết
định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại
các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và
hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình (sau đây gọi
là Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg).
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trợ
giúp pháp lý (TGPL) tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn
hướng đến bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của người được TGPL.
- Xác định rõ các hoạt động cụ thể, thời gian thực
hiện và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai
thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm thực hiện đúng các hoạt động hỗ trợ, đúng
định mức và việc hỗ trợ đúng đối tượng thụ hưởng, địa bàn áp dụng được quy định
tại Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.
- Các hoạt động thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg phải
bảo đảm tính khả thi, thực hiện đồng bộ, toàn diện, bảo đảm chất lượng, hiệu quả,
không trùng lắp với các hoạt động khác.
- Đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, bảo
đảm sự phối hợp hiệu quả ở Trung ương và địa phương trong việc triển khai thực
hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Triển khai các hoạt động để thực hiện
Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
Hoạt
động 1: Tổ chức hội nghị triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
a) Ở Trung ương:
- Đơn vị thực hiện: Cục TGPL.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2016 - Quý II/2017.
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách trung ương cấp cho Cục
TGPL.
b) Ở địa phương
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước)
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có huyện nghèo, xã
nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2016 - Quý II/2017
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương cấp cho Trung
tâm TGPL nhà nước.
Hoạt
động 2: Xây dựng Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành tiêu
chí xác định vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.
a) Đơn vị chủ trì: Cục TGPL.
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ,
Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
c) Thời gian hoàn thành: Quý IV/2016.
d) Kết quả đầu ra: Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành tiêu chí xác định vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển
hình.
Hoạt
động 3: Xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg tại
các tỉnh, thành phố có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt
khó khăn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước) các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với các huyện nghèo (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP) và
Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ
sung huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên vào danh mục
các huyện nghèo được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi ngoài các xã nghèo
(sau đây gọi là thôn, bản, đặc biệt khó khăn) theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020 (sau đây gọi là Nghị quyết số 80/NQ-CP) và các văn bản hướng dẫn (Quyết
định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình
135 năm 2016; Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
giai đoạn 2013 - 2015; Quyết định số 75/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016 của Ủy ban Dân
tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình
135 năm 2016; Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 19/04/2016 của Ủy ban Dân tộc phê
duyệt bổ sung thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm
2016).
b) Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ban Dân tộc (nếu có) và các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Thời gian hoàn thành: Quý IV/2016.
d) Kết quả đầu ra: Kế hoạch triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Hoạt
động 4: Hỗ trợ kinh phí thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có tính
chất phức tạp hoặc điển hình
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm TGPL nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Kinh phí thực hiện:
- Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách: Ngân sách địa
phương bảo đảm.
- Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách, bao gồm
cả địa bàn có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Ngân sách
trung ương hỗ trợ.
Hoạt
động 5: Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm TGPL nhà nước tại
các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đủ điều kiện
tham gia khóa đào tạo nghề luật sư đi cùng với cam kết làm việc trong lĩnh vực
TGPL tại địa phương ít nhất 02 năm kể từ khi đi đào tạo về
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm TGPL nhà nước tại các địa
phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ sở đào tạo công lập có hoạt động
đào tạo nghề luật sư.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kinh phí thực hiện:
- Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách có huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Ngân sách địa phương
bảo đảm.
- Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách có huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Ngân sách trung ương hỗ trợ.
đ) Kết quả đầu ra: 02 người/Trung tâm/năm được hỗ trợ học
phí.
Hoạt
động 6: Tổ chức lớp tập huấn tăng cường năng lực cho người thực hiện
TGPL tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm TGPL nhà nước tại các địa
phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
b) Đơn vị phối hợp: Các tổ chức tham gia TGPL và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kinh phí thực hiện:
- Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách có huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Ngân sách địa phương
bảo đảm.
- Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách có huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Ngân sách trung ương hỗ trợ.
đ) Kết quả đầu ra: 01 lớp/Trung tâm/năm.
Hoạt
động 7: Thiết lập đường dây nóng về TGPL tại các địa phương có huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn
a) Thiết lập đường dây nóng về TGPL
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm TGPL nhà nước tại các địa
phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn trang bị điện thoại
và các phương tiện hỗ trợ khác (01 máy vi tính, tổng đài điện thoại và thiết bị
ghi âm cuộc gọi điện thoại…).
Trung tâm TGPL nhà nước làm thủ tục đề nghị cơ quan, đơn vị
chức năng xem xét cung cấp 01 số điện thoại cố định dễ nhớ để làm đường dây
nóng TGPL thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.
Tổng giá trị trang bị không vượt quá 20.000.000 đồng.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông tại địa
phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn và các đơn vị chức
năng cung cấp dịch vụ viễn thông có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2017.
- Kinh phí thực hiện:
+ Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách có huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Ngân sách địa phương
bảo đảm.
+ Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách có huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Ngân sách trung ương hỗ trợ.
b) Duy trì đường dây nóng về TGPL
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm TGPL nhà nước tại các địa
phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương cấp cho Trung
tâm TGPL nhà nước.
c) Kết quả đầu ra: đường dây nóng được thành lập và duy trì
hoạt động thường xuyên.
Hoạt
động 8: Xây dựng, phát chuyên trang, chuyên mục bằng tiếng Việt, tiếng
dân tộc trên Đài truyền thanh xã tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo,
thôn, bản đặc biệt khó khăn
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm TGPL nhà nước tại các địa
phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
b) Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các xã nghèo, xã có
thôn, bản đặc biệt khó khăn và các cá nhân, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương bảo
đảm.
Hoạt
động 9: Tổ chức các đợt truyền thông về TGPL ở cơ sở
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm TGPL nhà nước tại các địa
phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
b) Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các xã nghèo, xã có
thôn, bản đặc biệt khó khăn.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương
bảo đảm.
đ) Kết quả đầu ra: Tổ chức 01 đợt/năm đợt truyền thông TGPL
tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
2. Công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
Hoạt
động: Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện, sơ kết, tổng kết, thực hiện báo cáo định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột
xuất về kết quả thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
a) Ở Trung ương
- Đơn vị chủ trì: Cục TGPL.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban Dân tộc.
- Thời gian thực hiện:
+ Thời gian thực hiện hoạt động hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện: Hằng năm.
+ Thời gian thực hiện sơ kết: năm 2018, thời gian thực hiện
tổng kết: năm 2020.
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách trung ương.
b) Ở địa phương
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Sở Tư pháp xây dựng báo cáo Bộ Tư pháp (Cục TGPL) lồng
ghép vào báo cáo năm về công tác TGPL tại địa phương và báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ngành có liên quan ở địa phương.
- Thời gian thực hiện:
+ Thời gian thực hiện hoạt động hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện: Hằng năm.
+ Thời gian thực hiện sơ kết: năm 2018, thời gian thực hiện
tổng kết: năm 2020.
+ Thời gian và nội dung báo cáo đột xuất được thực
hiện theo Công văn yêu cầu báo cáo đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Cục TGPL
Cục TGPL là đầu mối tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg và Kế hoạch này, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện
chính sách, hoạt động quy định tại Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg;
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg và đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo cơ quan có
thẩm quyền dừng hỗ trợ kinh phí thực hiện đối với các hoạt động khi phát hiện
sai phạm;
c) Tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc tham gia
tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do ngân sách trung ương hỗ trợ để
phục vụ công tác quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành về TGPL;
d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính
tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg đối với các địa
phương chưa tự cân đối ngân sách trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký gửi Bộ Tài
chính;
đ) Trên cơ sở thông báo kinh phí hỗ trợ của Bộ
Tài chính, Cục TGPL lập phương án phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
cho các địa phương chưa tự cân đối ngân sách báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp gửi Bộ
Tài chính phân bổ cho các địa phương;
e) Tham mưu tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
chính sách TGPL báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định; triển khai thực hiện và
báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính
tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kịp thời ban hành Công văn hướng dẫn các địa
phương lập dự toán kinh phí thực hiện trong năm 2016;
h) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các cơ
quan, đơn vị có liên quan thu hút tài trợ cho các hoạt động của Kế hoạch này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 5 Điều 6 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg;
b) Chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các Sở,
ngành liên quan tổ chức thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg, Kế hoạch này ở
địa phương và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện ở địa phương; phê duyệt Kế
hoạch triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ở địa phương.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 mục III Kế hoạch này, có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo Trung tâm TGPL nhà nước và các đơn vị
có liên quan thuộc Sở xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
ở địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế
hoạch đó;
b) Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân
sách có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: tổng hợp dự toán
kinh phí thực hiện các hoạt động quy định tại điểm b, điểm c khoản
3 Điều 3 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo hướng dẫn lập dự toán của địa phương;
Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách
(ngoài địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn): tổng hợp dự
toán kinh phí năm sau theo khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp, Bộ Tài
chính trước ngày 25 tháng 5 hằng năm;
Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách
có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: tổng hợp dự toán kinh
phí năm sau theo khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết
định số 32/2016/QĐ-TTg gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng 5 hằng năm;
c) Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách:
tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ở địa phương gửi
Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng dẫn lập dự toán của địa
phương;
d) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan rà soát, lập
danh sách các xã thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và các
xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi
theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011;
đ) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg và theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện;
e) Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Quyết định
số 32/2016/QĐ-TTg ở địa phương báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của Trung
tâm TGPL nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trung tâm TGPL nhà nước là đầu mối tham mưu giúp
Giám đốc Sở Tư pháp triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 3, mục
III Kế hoạch này và có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này;
b) Cập nhật các vụ việc tham
gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình lên phần mềm quản lý vụ việc của
Cục TGPL trước khi thực hiện thủ tục thanh toán;
c) Tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp về kết
quả triển khai thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg để Giám đốc Sở Tư pháp
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, ủng hộ cho các hoạt động
thực hiện Kế hoạch này.
6. Đề nghị các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi thẩm quyền chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với Bộ Tư pháp triển khai thực hiện
các nhiệm vụ tại Kế hoạch này./.