THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
228/2003/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 228/2003/QĐ-TTG NGÀY 06 THÁNG 11
NĂM 2003 VỀ THÍ ĐIỂM CHO THUÊ QUẢN LÝ, KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG CẦU CẢNG CÁI
LÂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Quyết định số 202/1999/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt
Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (Tờ trình số 3248/TTr-BGTVT ngày 30
tháng 7 năm 2003) và ý kiến của Bộ Tư pháp (Công văn số 628/BTP-PLQT ngày 01
tháng 9 năm 2003),
Nhằm sử dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân; góp phần thu hồi vốn
đầu tư và tăng nguồn thu của Nhà nước; tạo sự chủ động và tự chịu trách nhiệm của
doanh nghiệp trong kinh doanh khai thác cảng biển; làm cơ sở cho việc xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế đầu tư, xây dựng và khai thác cảng biển
trong phạm vi cả nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định những
nguyên tắc thực hiện thí điểm việc cho thuê kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân để
quản lý, kinh doanh khai thác.
2. Quyết định này áp dụng đối với
Bên cho thuê, Bên thuê và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý,
khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hợp đồng thuê" là
văn bản ký kết giữa Bên cho thuê và Bên thuê để quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng
cầu cảng Cái Lân.
2. "Tài sản thuê" là kết
cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân được quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quyết định
này.
3. "Giá thuê" là khoản
tiền trong từng thời gian Bên thuê phải trả cho Bên cho thuê để được quyền quản
lý, khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân.
4. "Thời hạn thuê" là
thời gian bắt đầu từ khi Bên cho thuê giao kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân cho
Bên thuê để quản lý, khai thác cho đến thời điểm Bên thuê giao trả lại kết cấu
hạ tầng cầu cảng này.
5. "Dự án cảng Cái
Lân" là dự án đầu tư xây dựng cảng Cái Lân đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 483/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 1996.
Điều 3. Kết
cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân
1. Kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái
Lân quy định tại Quyết định này bao gồm: cầu cảng số 5, cầu cảng số 6, cầu cảng
số 7, vùng nước trước cảng, văn phòng, kho bãi, nhà xưởng, hệ thống điện nước
và đường giao thông trong cảng thuộc dự án cảng Cái Lân.
2. Kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái
Lân được đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước và thuộc quyền sở hữu của Nhà
nước do Cục Hàng hải Việt Nam làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 4. Thiết
bị, máy móc, phương tiện thuộc Dự án cảng Cái Lân
1. Toàn bộ thiết bị bốc xếp,
phương tiện vận chuyển hàng hoá trên bờ, sà lan thu gom, xử lý chất thải, tàu
lai dắt và các trang thiết bị khác đã được đầu tư theo Dự án cảng Cái Lân là vốn
tài sản nhà nước giao.
2. Bộ Tài chính thực hiện việc
giao vốn tài sản nêu tại khoản 1 Điều này cho cảng Quảng Ninh thuộc Tổng công
ty Hàng hải Việt Nam theo quy định hiện hành.
3. Cảng Quảng Ninh có trách nhiệm
quản lý, khai thác, bảo toàn vốn, tài sản được giao theo quy định.
Chương 2:
THUÊ VÀ CHO THUÊ KẾT CẤU
HẠ TẦNG CẦU CẢNG CÁI LÂN
Điều 5. Hợp
đồng thuê quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân
1. Việc thuê và cho thuê kết cấu
hạ tầng cầu cảng Cái Lân được thực hiện thông qua Hợp đồng thuê.
2. Hợp đồng thuê phải đảm bảo những
nguyên tắc chính quy định tại các Điều 9, Điều 10, Điều 11 và được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 8 của Quyết định này.
Điều 6. Bên
cho thuê
1. Giao Cục Hàng hải Việt Nam
thuộc Bộ Giao thông vận tải làm đại diện của chủ sở hữu là Bên cho thuê ký kết
Hợp đồng thuê với Bên thuê.
2. Cục Hàng hải Việt Nam với tư
cách là Bên cho thuê có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện việc cho
thuê tài sản theo Hợp đồng thuê và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Quản lý tiền thuê do Bên thuê
trả để nộp ngân sách nhà nước;
c) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản thuê của Bên thuê để bảo đảm sử dụng
đúng mục đích và phù hợp với tính năng kỹ thuật theo quy định;
d) Kiểm tra, giám sát Bên thuê
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn hàng hải, phòng, chống cháy nổ, phòng
ngừa ô nhiễm môi trường theo các quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện sửa chữa đột xuất kết
cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân và những công việc khác không thuộc trách nhiệm của
Bên thuê;
e) Được sử dụng một phần tiền
thuê để thực hiện những công việc do Bên cho thuê đảm nhiệm theo quy định của Bộ
Tài chính;
g) Trong trường hợp Bên thuê cần
cải tạo, mở rộng các hạng mục của tài sản thuê, Bên cho thuê xem xét và giải
quyết theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Bên
thuê
1. Chỉ định cảng Quảng Ninh thuộc
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là Bên thuê quản lý, khai thác tài sản thuê, ký
kết Hợp đồng thuê với Bên cho thuê.
2. Bên thuê là cảng Quảng Ninh
có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức quản lý, khai thác
tài sản thuê theo đúng Hợp đồng thuê và các quy định pháp luật có liên quan;
b) Trả tiền thuê theo quy định tại
Hợp đồng thuê;
c) Không được thay đổi tính năng
kỹ thuật kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của
Bên cho thuê;
d) Thực hiện sửa chữa định kỳ và
duy tu, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân;
đ) Thực hiện nạo vét và duy tu
vùng nước trước cầu cảng được thuê để bảo đảm có độ sâu theo công bố của cơ
quan có thẩm quyền;
e) Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn hàng hải, phòng, chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
g) Đảm bảo tài sản thuê không bị
mất mát, hư hại và hoạt động tốt;
h) Sử dụng tối đa lao động địa
phương trong quá trình quản lý, khai thác cầu cảng Cái Lân;
i) Được quyền đăng ký và thông
báo công khai thương hiệu của mình trong việc khai thác tài sản thuê;
k) Được thu các khoản tiền khi
cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật;
l) Được máy
móc đầu tư thêm, thiết bị máy móc, phương tiện để tăng hiệu quả khai thác.
Trong trường hợp thiết bị có gắn kết với kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân hoặc
làm thay đổi kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân thì phải được Bên cho thuê chấp
thuận bằng văn bản và phải thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư
và xây dựng;
m) Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Cơ
quan phê duyệt Hợp đồng thuê
Bộ Tài chính là cơ quan phê duyệt
Hợp đồng thuê sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
Chương 3:
NHỮNG NGUYÊN TẮC CHÍNH CỦA
HỢP ĐỒNG CHO THUÊ
Điều 9. Giá
thuê
1. Cơ sở tính giá thuê bao gồm
các yếu tố sau:
a) Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng cầu cảng Cái Lân được quyết toán đến thời điểm công trình đưa vào sử dụng
có tính đến thời hạn cho thuê, thời hạn vay vốn, thời gian ân hạn, lãi suất tiền
vay và việc sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân;
b) Lợi thế về vị trí địa lý của
cầu cảng và tình hình thực tế của thị trường trong thời gian thực hiện Hợp đồng
thuê;
c) Đảm bảo tỷ lệ thu hồi vốn
ngân sách nhà nước và Bên thuê kinh doanh khai thác cầu cảng có lãi.
2. Giá thuê được quy định cụ thể
trong Hợp đồng thuê.
3. Giá thuê được điều chỉnh 05
năm một lần hoặc trong trường hợp có biến động thị trường hoặc tỷ lệ lạm phát từ
10%/năm trở lên.
Điều 10.
Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán
Phương thức thanh toán, thời hạn
thanh toán được quyết định cụ thể trong Hợp đồng thuê.
Điều 11. Thời
hạn thuê
Thời hạn thuê được thực hiện
theo Hợp đồng thuê, tối đa là 25 năm, kể từ ngày tài sản thuê được giao cho Bên
thuê theo Hợp đồng thuê.
Điều 12. Điều
chỉnh Hợp đồng thuê
Trong thời hạn thuê, hợp đồng
thuê có thể được điều chỉnh nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều
9, Điều 10, Điều 11 của Quyết định này.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục điều chỉnh hợp đồng thuê.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Bộ Giao thông vận tải:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện thí điểm;
b) Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh và các cơ quan liên quan tổ chức đánh giá kết quả thực hiện thí điểm
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Trong quá trình thực hiện thí
điểm nếu có vướng mắc phát sinh, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải
quyết các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
d) Căn cứ tình hình thực hiện
thí điểm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ
quan liên quan chủ động đánh giá kết quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Nếu việc
thực hiện thí điểm đã đạt được mục đích, yêu cầu thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét kết thúc việc thí điểm và cho phép áp dụng những quy định của Quyết định
này đối với các cảng biển khác.
Trong trường hợp việc thí điểm
không đạt mục đích yêu cầu thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc dừng thí điểm và các biện pháp thích hợp để thực hiện việc quản lý, khai
thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân.
đ) Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tại cảng biển nhằm tạo điều kiện cho công
tác thực hiện thí điểm đạt kết quả tốt.
2. Bộ Tài chính:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện thanh quyết toán các khoản trả theo Hợp đồng thuê đã được duyệt;
b) Hướng dẫn Bên cho thuê và Bên
thuê thực hiện nghiệp vụ thanh toán theo quy định của Quyết định này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
quy định tại Quyết định này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ
Giao thông vận tải tổng hợp, đánh giá hiệu quả kinh tế của việc cho thuê, kể cả
việc trả nợ vốn vay theo quy định.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh:
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan giám sát quá trình cho thuê, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho Bên thuê và Bên cho thuê để việc quản lý, khai thác kết cấu
hạ tầng và trang, thiết bị Dự án cầu cảng Cái Lân thu được kết quả tốt.
5. Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam:
Chỉ đạo và hỗ trợ cảng Quảng
Ninh để thực hiện đúng các quy định của Quyết định này.
Điều 14. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Việc kết thúc thí điểm sẽ do Bộ
Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định
tại mục d khoản 1 Điều 13 của Quyết định này.
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh và các tỉnh, thành phố có liên quan, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam,
Giám đốc cảng Quảng Ninh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.