ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2272/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 01 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CHỦ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TỪ GIAI ĐOẠN
CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẾN GIAI ĐOẠN KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯ CÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2980/TTr-SXD ngày 14 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
giữa Chủ đầu tư và Chủ quản lý, sử dụng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến giai đoạn
kết thúc xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; các Chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành đoàn thể;
- Các Ban QLDA thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- LĐVP, Thg, CV, TH;
- Website tỉnh; Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CHỦ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TỪ GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ
DỰ ÁN ĐẾN GIAI ĐOẠN KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2272/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định về trách nhiệm phối hợp giữa Chủ đầu tư và Chủ quản lý, sử dụng từ
giai đoạn chuẩn bị dự án đến giai đoạn kết thúc xây dựng đối với các dự án đầu
tư công trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp
dụng đối với Chủ đầu tư (trong trường hợp Chủ đầu tư không phải là đơn vị quản
lý, sử dụng được xác định theo quy định của Luật Đầu tư công) và Chủ quản lý, sử
dụng đối với các dự án đầu tư công (công trình dân dụng) thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 2. Các
giai đoạn thực hiện và nội dung phối hợp quản lý
Chủ đầu tư chủ động phối hợp Chủ quản
lý, sử dụng thực hiện các hoạt động xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến
giai đoạn kết thúc xây dựng gồm một số công việc như sau:
1. Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư.
2. Lập Quy hoạch xây dựng (đối với
trường hợp > 5ha).
3. Lập dự án đầu tư xây dựng.
4. Bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án
(nếu có).
5. Lập thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở.
6. Mua sắm, gia công, chế tạo, lắp đặt
thiết bị.
7. Tham gia phối hợp cùng cơ quan quản
lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành
thi công xây dựng công trình khi có đề nghị của chủ đầu tư.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp quản lý phải đảm bảo tính thống nhất, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Quản lý, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và theo quy
định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đối với các dự án đầu tư công trên
địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Bảo đảm tính khách quan trong quá
trình phối hợp.
3. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải
đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật;
đồng thời, tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cơ quan, đơn
vị phối hợp chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.
4. Trong quá trình phối hợp quản lý
phải xác định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ
trách nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lắp.
Chương II
THẨM QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 4. Thẩm quyền
và trách nhiệm của Chủ đầu tư
1. Tổ chức lấy ý kiến của Chủ quản
lý, sử dụng bằng văn bản trong quá trình lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
theo các nội dung quy định tại Điều 30, 31 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14;
văn bản góp ý của Chủ quản lý, sử dụng là một phần của hồ sơ trình cơ quan chủ
trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 10 Nghị
định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đầu tư công.
2. Trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng (nếu có), Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến về các nội
dung theo yêu cầu của từng loại nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng từ Chủ quản
lý, sử dụng; chỉnh sửa, hoàn thiện, tổng hợp trước khi trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
3. Trong quá trình lập dự án đầu tư
xây dựng theo quy định tại Điều 52 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến Chủ quản lý, sử dụng các nội
dung sau đây:
a) Nhiệm vụ thiết kế: Chủ đầu tư hoặc
tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng có trách
nhiệm lấy ý kiến của Chủ quản lý, sử dụng về các nội dung theo quy định tại khoản
3 Điều 32 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
b) Nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả
thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng: Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy
ý kiến của Chủ quản lý, sử dụng về các nội dung theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP và Điều 55 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 trước khi trình
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định.
4. Thực hiện chức năng của Chủ đầu tư
phối hợp với Chủ quản lý, sử dụng trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án
theo quy định của pháp luật.
5. Trong quá trình lập thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở, Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của Chủ quản
lý, sử dụng về các nội dung theo quy định tại Điều 80 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 trước khi trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy
định.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến
của Chủ quản lý, sử dụng trong quá trình mua sắm, gia công, chế tạo thiết bị
theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế (công nghệ, xây dựng),
danh mục thiết bị trong dự án được duyệt và giá mua thiết bị tương ứng của công
trình đã thực hiện.
7. Quản lý chất lượng trong quá trình
thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng; Chủ quản lý, sử dụng
phối hợp Chủ đầu tư thực hiện các nội dung sau đây:
a) Khi kết thúc một giai đoạn thi
công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để
đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo hoặc khi
kết thúc một gói thầu xây dựng, Chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu Chủ quản lý,
sử dụng tham dự nghiệm thu chất lượng theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
b) Trước khi đưa vào sử dụng, Chủ đầu
tư có trách nhiệm yêu cầu Chủ quản lý, sử dụng tham dự nghiệm thu hoàn thành
toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP.
c) Trong quá trình kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công
trình của Cơ quan chuyên môn về xây dựng, Chủ quản lý, sử dụng phối hợp Chủ đầu
tư tham gia trực tiếp giải trình, khắc phục các tồn tại về chất lượng công
trình theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
8. Khi tiếp nhận phát hiện hư hỏng,
khiếm khuyết của công trình từ Chủ quản lý, sử dụng (trong thời gian bảo hành
công trình), Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với các Nhà thầu thi công xây dựng,
nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phần công việc do mình thực hiện
theo quy định và yêu cầu Chủ quản lý, sử dụng tham gia xác nhận hoàn thành bảo
hành công trình xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 29 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP.
9. Một số nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật liên quan đến quá trình đầu tư xây
dựng công trình ngoài các nội dung đã quy định trong Quy chế này.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Chủ quản lý, sử dụng
1. Khi nhận được yêu cầu của Chủ đầu
tư theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này. Trong thời hạn tối đa là
07 ngày (tùy thuộc vào quy mô dự án), Chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản theo các nội dung quy định tại Điều 30, 31 Luật
Đầu tư công số 39/2019/QH14.
2. Có ý kiến về các nội dung trong
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng (nếu có) để Chủ đầu tư chỉnh sửa, hoàn thiện, tổng hợp trước khi trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định.
3. Khi nhận được yêu cầu của Chủ đầu
tư theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này, Chủ quản lý, sử dụng có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản với nội dung như sau:
a) Nhiệm vụ thiết kế: Chủ quản lý, sử
dụng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3
Điều 32 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
b) Nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả
thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng: Chủ quản lý, sử dụng có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP và Điều 55 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
4. Thực hiện phối hợp khi nhận được
yêu cầu từ Chủ đầu tư trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định
cư và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
5. Khi nhận được yêu cầu của Chủ đầu
tư theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Quy chế này. Chủ quản lý, sử dụng có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo các nội dung quy định tại Điều 80 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13.
6. Khi nhận được yêu cầu của Chủ đầu
tư theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Quy chế này. Chủ quản lý, sử dụng có
trách nhiệm góp ý về nội dung mua sắm, gia công, chế tạo thiết bị theo khối lượng,
số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế (công nghệ, xây dựng), danh mục thiết
bị trong dự án được duyệt và giá mua thiết bị tương ứng của công trình đã thực
hiện.
7. Trong quá trình thi công, nghiệm
thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng, Chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm
tham dự nghiệm thu khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công
trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá
chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo hoặc khi kết thúc
một gói thầu xây dựng; hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng
theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
8. Trong quá trình sử dụng từ lúc nhận
bàn giao công trình cho đến khi hết hạn bảo hành đối với các hạng mục công
trình, công trình, Chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm ghi nhận các hư hỏng,
khiếm khuyết của công trình để thông báo Chủ đầu tư tổ chức khắc phục và tham
gia xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng theo quy định tại khoản
8 Điều 4 của Quy chế này.
9. Yêu cầu Chủ đầu tư bàn giao hồ sơ
hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định khoản 3 Điều 27 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP.
10. Một số nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm khác theo quy dinh của pháp luật liên quan đến quá trình đầu tư xây
dựng công trình ngoài các nội dung đã quy định trong Quy chế này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Chủ đầu tư (trong trường hợp Chủ đầu
tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng) và Chủ quản lý,
sử dụng đối với các dự án đầu tư công cùng với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng có liên quan có trách nhiệm thực hiện nội dung Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định mới, những nội
dung nào của Quy chế này không còn phù hợp thì thực hiện theo quy định mới.
3. Trường hợp có khó khăn vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.