QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI CÁC LỚP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TẬP
HUẤN NGHIỆP VỤ NGẮN NGÀY
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày
15/9/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính, Sở Nội vụ
và Ban Tổ chức Tỉnh ủy tại Văn bản số 315/LS-TC-NV-TCTU ngày 17/01/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ chi các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ ngắn ngày, cụ thể như sau:
I. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng: như quy định tại
Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính, bao gồm:
- Cán bộ, công chức hành chính đang làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh;
- Cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
- Cán bộ chuyên trách, công chức không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn;
- Cán bộ không chuyên trách ở thôn, khu phố (trưởng,
phó thôn, khu phố; bí thư thôn, khu phố; công an viên; trưởng ban công tác mặt
trận thôn, khu phố).
2. Đối tượng không thuộc phạm vi áp dụng:
- Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các
lớp chuyên ngành dài hạn để đạt trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học;
- Các đối tượng tham gia học các lớp hợp tác xã,
lớp đào tạo nghề cho người nghèo, nông thôn và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
II. Một số định mức chi tại
cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ thôn (khu phố) đi đào tạo,
bồi dưỡng
1. Học phí: Nếu cơ sở đào tạo có thu học phí thì
cơ quan của đơn vị chi trả theo phiếu thu của cơ sở đào tạo.
2. Chế độ trợ cấp tiền ăn, nghỉ cho cán bộ, công
chức, viên chức, cán bộ thôn (khu phố) tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ:
2.1. Điều kiện được hưởng:
Khoảng cách từ trụ sở làm việc đến nơi học tập từ
10 km trở lên đối với miền núi, hải đảo; từ 15 km trở lên đối với vùng còn lại;
riêng đối tượng là cán bộ thôn (khu phố) không phân biệt cự ly;
2.2. Mức hỗ trợ tiền ăn và tiền nghỉ trọ: trường
hợp cơ sở đào tạo không hỗ trợ tiền ăn, không sắp xếp chỗ ở cho học viên thì được
thanh toán như sau:
2.2.1. Hỗ trợ một phần tiền ăn, nghỉ trọ cho cán
bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, hội thảo, tập
huấn thời gian từ 07 ngày trở xuống:
a) Đối với đối tượng cán bộ, công chức, viên chức:
được thanh toán tiền nghỉ trọ, tiền ăn không vượt quá chế độ công tác phí hiện
hành (theo Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính và Quyết
định số 33/2005/QĐ-UBBT ngày 12/5/2005 của UBND tỉnh); tiền tàu xe và các khoản
chi công tác khác (nếu có) thực hiện theo chế độ công tác phí, chế độ hội nghị
phí hiện hành;
b) Đối với đối tượng là cán bộ thôn (khu phố):
- Hỗ trợ tiền ăn:
+ Đối với các lớp học do tỉnh tổ chức hoặc các lớp
ngoài tỉnh: 20.000 đồng/người/ngày (kể cả ngày thứ bảy, chủ nhật);
+ Đối với các lớp học do huyện, xã tổ chức:
15.000 đồng/người/ngày (kể cả ngày thứ bảy, chủ nhật);
- Hỗ trợ tiền nghỉ trọ (nếu có): không quá
30.000 đồng/người/đêm.
2.2.2. Hỗ trợ một phần tiền ăn, nghỉ theo mức
khoán cho cán bộ, công chức, viên chức kể cả cán bộ thôn (khu phố) được cử đi
đào tạo có thời gian cả khóa học (không phân biệt một hay nhiều đợt học) từ 08
ngày trở lên được trợ cấp với mức chi như sau:
a) Mức trợ cấp tiền ăn:
a.1) Đối với các lớp học do cơ quan cấp tỉnh tổ
chức hoặc các lớp ngoài tỉnh: 15.000 đồng/người/ngày (kể cả ngày thứ bảy, chủ
nhật);
a.2) Đối với các lớp học do cơ quan cấp huyện,
xã tổ chức: 10.000 đồng/người/ngày (kể cả ngày thứ bảy, chủ nhật).
b) Thanh toán tiền trọ:
b.1) Đối với cán bộ, công chức, viên chức đi học
trong tỉnh:
b.1.1) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
có thời gian đi học từ 08 đến 15 ngày được thanh toán 60.000 đồng/người/ngày;
b.1.2) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
đi học có thời gian đi học trên 15 ngày, được hỗ trợ theo mức khoán tháng với mức
chi 300.000 đồng/ tháng/người (nếu có thời gian tham gia lớp học chưa đến 30
ngày vẫn được thanh toán mức khoán 01 tháng);
b.1.3) Nếu lớp học kéo dài từ tháng thứ 2 trở
đi, thì tháng có thời gian học trên 15 ngày được thanh toán như trường hợp
b.1.2; từ 15 ngày trở xuống được thanh toán 150.000 đồng.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B hiện công tác tại VP UBND
huyện X được cử đi học bồi dưỡng lớp QLNN tại Trường Chính trị tỉnh theo thông
báo triệu tập của trường là từ ngày 01/01/2006 đến ngày 02/02/2006 (32 ngày);
trường không hỗ trợ tiền ăn và bố trí nơi ở.
Như vậy cơ quan cử ông B đi đào tạo bồi dưỡng phải
thanh toán tiền ăn, ở như sau:
- Hỗ trợ tiền ăn: 32 ngày x 15.000 đ/ngày/người
= 480.000đ;
- Hỗ trợ tiền nghỉ trọ: 300.000đ + 150.000đ =
450.000đ {do ông B có thời gian đi học là 01 tháng 02 ngày (tháng tiếp theo thời
gian học dưới 15 ngày được tính 150.000đ)}.
b.2) Đối với cán bộ, công chức, viên chức đi học
ngoài tỉnh:
b.2.1) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức học
có thời gian học từ 08 đến 15 ngày được thanh toán: 100.000 đồng/người/ngày;
b.2.2) Đối với cán bộ, công chức, viên chức đi học
có thời gian học trên 15 ngày được hỗ trợ mức khoán tháng với mức chi 500.000 đồng/người/tháng
(trường hợp có thời gian tham gia lớp học chưa đến 30 ngày vẫn được thanh toán
01 tháng);
b.2.3) Nếu lớp học kéo dài từ tháng thứ 2 trở
đi, thì tháng có thời gian học trên 15 ngày được thanh toán như trường hợp
b.2.2; từ 15 ngày trở xuống được thanh toán 250.000 đồng;
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có thời
gian tham gia lớp học quy định tại các điểm b.1, b.2 nêu trên khi thanh toán tiền
nghỉ trọ thì không nhất thiết phải kèm theo chứng từ hóa đơn.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A hiện công tác tại Sở T
được cử đi học bồi dưỡng nghiệp vụ tại thành phố Hồ Chí Minh, theo thông báo
triệu tập của trường là từ ngày 01/01/2006 đến ngày 16/02/2006 (46 ngày); trường
không chi tiền ăn và bố trí nơi ở.
Như vậy cơ quan cử đi ông A đi đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ phải thanh toán tiền ăn, ở như sau:
- Hỗ trợ tiền ăn: 46 ngày x 15.000đ/ngày/người =
690.000đ;
- Hỗ trợ tiền nghỉ trọ: 500.000đ x 2 tháng =
1.000.000đ {do ông A có thời gian đi học là 01 tháng 16 ngày (tháng tiếp theo
thời gian học trên 15 ngày được tính thành 01 tháng)}.
3. Thanh toán tiền tàu xe: thanh toán lượt đi và
về theo giá cước quy định hiện hành (theo giấy báo của cơ sở đào tạo).
4. Tiền tài liệu: được thanh toán theo phiếu thu
của cơ sở đào tạo (không bao gồm các loại tài liệu tham khảo).
III. Một số nội dung chi và định
mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo
1. Chi thù lao giảng viên: mức chi thực hiện như
quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính.
2. Chi bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
coi kiểm tra, chấm bài kiểm tra:
2.1. Chi coi kiểm tra: chi bồi dưỡng cho cán bộ,
công chức, viên chức coi kiểm tra 15.000 đồng/người/ buổi.
2.2. Chấm bài kiểm tra:
- Thi viết từ 2.500 đồng/bài đến 3.000 đồng/bài;
- Chấm bài tiểu luận: 5.000 đồng/bài.
3. Chi công tác quản lý phục vụ lớp học trong phạm
vi dự toán được giao:
- Đối với trường hợp phải mở lớp ở xa cơ sở đào
tạo: mức chi cán bộ quản lý lớp và chi tiền ăn, nghỉ trọ không vượt quá chế độ
công tác phí hiện hành;
- Chi thuê hội trường (nếu có);
- Nước uống phục vụ lớp học:
+ Nước uống giáo viên: không quá 6.000 đồng/buổi;
+ Nước uống học viên: không quá 500 đồng/học
viên/ngày.
- Chi mua văn phòng phẩm, in ấn giáo trình, tài
liệu trực tiếp phục vụ lớp học theo thực tế phát sinh (không bao gồm tài liệu
kham thảo);
- Chi tiền điện, nước, phục vụ, trông coi xe
(chi theo thực tế);
- Xăng xe đưa đón giảng viên (theo thực tế phát
sinh);
- Chi phục vụ khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ
(theo thực tế phát sinh);
- Chi khen thưởng học viên giỏi, xuất sắc mức
khen thưởng không quá 100.000 đồng/học viên, tỷ lệ không quá 10% trên tổng số học
viên của lớp;
- Trả tiền thuê xe và chi phí cho việc liên hệ tổ
chức cho học viên đi khảo sát thực tế (nếu có);
- Chi tiền giấy bút cho cán bộ thôn, khu phố
tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước: 5.000 đồng/người/lớp;
- Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên khi
tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng theo mức trên (nếu có);
- Chi khác theo chế độ quy định (nếu có theo thực
tế phát sinh).
4. Các nội dung khác: thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính.
IV. Nguồn kinh phí
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức kinh phí
đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ theo quy định tại mục II do thủ
trưởng đơn vị ký quyết định cử đi học được bố trí chi từ nguồn kinh phí trong dự
toán giao hàng năm cho từng cơ quan, đơn vị;
- Đối với cán bộ, thôn (khu phố) kinh phí đào tạo
bồi dưỡng theo quy định tại mục II do cơ quan trong tỉnh tổ chức đào tạo triệu
tập, thì chi trả từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Riêng đối với các lớp đào tạo quản lý Nhà nước,
các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, công tác Đảng, đoàn thể trong và ngoài tỉnh
do Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy ký quyết định cử đi học thì được bố trí từ
nguồn kinh phí đào tạo chung của tỉnh.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế các quyết định:
- Quyết định số 3455/QĐ-CTUBBT ngày 02/12/2002 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc Quy định tạm thời định mức chi đối với các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước mở trong tỉnh có thời
gian học từ 03 tháng trở xuống;
- Quyết định số 1183/QĐ-UBND ngày 12/5/2006 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc Quy định chế độ chi tại các cơ sở giáo dục đào tạo
và trợ cấp cho cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ.
2. Khi thực hiện Quyết định này, không thực hiện
Chương VII (chính sách bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ ngắn ngày đối với cán bộ
xã vùng dân tộc thiểu số; cán bộ công chức và cán bộ xã huyện Phú Quý theo Nghị
quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy) ban hành kèm theo Quyết định số 77/2002/QĐ-UBBT
ngày 31/12/2002 của UBND tỉnh. UBND tỉnh sẽ bãi bỏ khi điều chỉnh Quyết định số
77/2002/QĐ-UBBT.
3. Giao Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này theo đúng chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.