ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2264/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 14
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH GIÁM SÁT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu
tư;
Căn cứ Thông tư số
22/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về
mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 183/TTr-SKHĐT ngày 05 tháng 9 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch giám sát các dự án đầu tư được hưởng chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính
và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện theo đúng nội dung của Kế hoạch
này.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch & PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT, TC, XD;
- UBND huyện, thị xã & thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, P. KTTH & KTN;
- Lưu: HCTC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
KẾ HOẠCH
GIÁM
SÁT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2264/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm đánh giá việc tuân thủ
quy định pháp luật, tính hiệu quả của chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh trong thời
gian qua.
- Đánh giá đúng tình hình, kết
quả hoạt động đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư và những tồn tại, khó khăn trong
quá trình thực hiện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhằm đề
xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự thống nhất và phối
hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực,
khách quan các nội dung giám sát, đánh giá đầu tư các dự án được hưởng chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ rõ những hạn chế cần khắc
phục (nếu có) và đề xuất, kiến nghị kịp thời những biện pháp giải quyết.
II. THÀNH LẬP ĐOÀN GIÁM SÁT
1. Về thẩm quyền
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư ban hành Quyết định thành lập Đoàn giám sát.
2. Thành phần Đoàn giám sát
- Đại diện lãnh đạo Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Trưởng đoàn.
- Đại diện lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính: Phó Trưởng đoàn.
- Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân
dân huyện và Phòng, Ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Châu Phú, Châu
Thành, Tri Tôn: Thành viên.
- Lãnh đạo và chuyên viên Phòng
Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân - Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thành viên,
Thư ký.
III. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT
1. Nội dung
- Việc chấp hành quy định về:
Các nội dung quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư; tiến độ góp vốn, huy động vốn đầu tư; tổng vốn đầu tư thực tế so với tổng
vốn đầu tư đăng ký. Tiến độ thực hiện dự án; việc thực hiện các mục tiêu đầu tư
của dự án.
- Giám sát và đánh giá đầu tư
việc sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách và các nguồn lực khác của dự án; bố
trí vốn hỗ trợ đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn hỗ trợ đầu tư; giải
quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; nghiệm thu đưa
dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án.
- Việc duy trì, đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn để được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Việc chấp hành quy định chế độ
báo cáo, thống kê theo quy định.
2. Đối tượng và kế hoạch
giám sát
- Đối tượng giám sát: Nhà đầu
tư dự án được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh An Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư công.
- Kế hoạch giám sát: Theo Phụ lục
đính kèm.
IV. PHƯƠNG THỨC GIÁM SÁT VÀ
BÁO CÁO KẾT QUẢ
1. Phương thức giám sát
Căn cứ mục đích, yêu cầu, báo
cáo của nhà đầu tư và các tài liệu có liên quan, Đoàn giám sát đối chiếu các quy
định hiện hành và kết hợp với kiểm tra thực tế tại hiện trường dự án để nhận
xét, đánh giá.
2. Báo cáo kết quả giám sát
- Trong vòng 15 ngày làm việc kể
từ khi kết thúc giám sát, Trưởng Đoàn giám sát có trách nhiệm lập báo cáo về kết
quả giám sát.
- Dự thảo báo cáo kết quả giám
sát phải được gửi lấy ý kiến của cơ quan có thành viên tham gia Đoàn giám sát,
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Cơ quan được lấy ý kiến phải
có văn bản trả lời trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo
báo cáo. Quá thời hạn nêu trên, nếu cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì giám sát
không nhận được ý kiến phản hồi thì được xem đồng ý với nội dung dự thảo báo
cáo kết quả giám sát.
- Báo cáo kết quả giám sát
chính thức được gửi tới Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, xử lý và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Vụ Kinh tế nông nghiệp) để tổng hợp tình hình giám sát.
3. Xử lý kết quả giám sát
- Cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền có trách nhiệm xử lý kết quả giám sát khi nhận được báo cáo kết quả giám
sát.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm
trễ hoặc gây khó khăn cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình giám sát và việc
xử lý kết quả giám sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Việc xử lý kết quả giám sát
phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với nhà đầu tư thực
hiện dự án
- Rà soát việc triển khai thực
hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư; cơ sở pháp lý và hồ sơ đề
xuất hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Báo cáo, chuẩn bị các tài liệu và thông báo
cho các đơn vị liên quan đến dự án biết để phối hợp, phục vụ cho Đoàn giám sát.
- Chấp hành quyết định của cơ
quan được giao nhiệm vụ chủ trì giám sát; có quyền kiến nghị, giải trình về kết
luận của Trưởng Đoàn giám sát. Chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng chính sách, pháp luật về đầu tư và các quy định pháp luật có
liên quan.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Đề xuất nội dung giám sát
theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
và các quy định có liên quan.
- Cử thành viên tham gia Đoàn
giám sát và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ
quan chủ trì giám sát đầu tư)
- Thông báo về thời gian, địa
điểm cụ thể thực hiện giám sát đến các nhà đầu tư, các đơn vị có liên quan để
triển khai thực hiện.
- Tổng hợp báo cáo; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo, điều hành, xử lý (nếu có) đối với
các đơn vị, nhà đầu tư sau mỗi đợt giám sát.
- Chuẩn bị phương tiện, tài liệu
cho Đoàn giám sát và thực hiện thanh quyết toán theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và các đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện theo nội dung
của Kế hoạch này./.
PHỤ LỤC
DANH
MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐƯỢC ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 210/2013/NĐ-CP
NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP
ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ĐƯỢC GIÁM SÁT ĐẦU TƯ NĂM 2018
STT
|
Tên dự án
|
Chủ đầu tư
|
Tổng mức đầu tư
(tỷ đồng)
|
Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư (tỷ đồng)
|
Địa điểm xây dựng
|
Thời gian dự kiến
|
1
|
Hệ thống tháp sấy lúa
|
Công ty Cổ phần Hưng Lâm
|
09
|
Ngân sách tỉnh: 02
|
Huyện Châu Thành
|
Tháng 9/2018
|
2
|
Trang trại chăn nuôi bò SD
|
Công ty TNHH MTV SD
|
150
|
- Ngân sách TW: 03
- Ngân sách tỉnh: 02
|
Huyện Tri Tôn
|
Tháng 10/2018
|
3
|
Nhà máy chế biến lương thực
Trịnh Văn Phú
|
Công ty TNHH MTV Trịnh Văn
Phú
|
143
|
Ngân sách tỉnh: 05
|
Huyện Tri Tôn
|
Tháng 10/2018
|
4
|
Trại heo công nghệ cao Việt
Thắng An Giang
|
Công ty TNHH Giống chăn nuôi
Việt Thắng An Giang
|
130
|
Ngân sách tỉnh: 03
|
Huyện Tri Tôn
|
Tháng 10/2018
|
5
|
Chuỗi liên kết sản xuất và
tiêu thụ rau màu Antesco
|
Công ty Cổ phần Rau quả Thực
phẩm An Giang
|
135
|
- Ngân sách TW: 02
- Ngân sách tỉnh: 03
|
Huyện Châu Phú
|
Tháng 11/2018
|