Quyết định 226/QĐ-BTP năm 2010 ban hành Quy định về quy mô đầu tư xây dựng và yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 226/QĐ-BTP
Ngày ban hành 23/09/2010
Ngày có hiệu lực 23/09/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Nguyễn Đức Chính
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 226/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUY MÔ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ LÀM VIỆC VÀ KHO VẬT CHỨNG CHO CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG”

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý kho vật chứng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành mô hình công sở mẫu cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 21/2007/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc quy định các yêu cầu về tiêu chuẩn xây dựng công sở các cơ quan hành chính nhà nư­ớc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể về quy mô đầu tư xây dựng và các yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện - Chủ đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư); Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
 - Như điều 3;
 - Bộ trưởng (để b/cáo);
 - Các Thứ trưởng (để biết);
 - Cổng TT điện tử của Bộ;
 - Lưu: VT, Vụ KH-TC;

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Đức Chính

 

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

VỀ QUY MÔ  ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÁC YÊU CẤU CƠ BẢN ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ LÀM VIỆC VÀ KHO VẬT CHỨNG CHO CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 226 /QĐ-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Điều 1. Về đối tượng, phạm vi áp dụng

Các chủ đầu tư trong hoạt động đàm phán, ký kết hợp đồng, giao nhiệm vụ thiết kế phải tuân thủ các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý chất lượng xây dựng công trình xây dựng; Quy chế quản lý kho vật chứng; Tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Mô hình công sở mẫu của các cơ quan hành chính nhà nước và các định mức, yêu cầu cụ thể về trụ sở làm việc, kho vật chứng của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương được quy định tại Quyết định này.

Định mức, yêu cầu cụ thể về trụ sở làm việc của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định riêng.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản và các định mức, yêu cầu cụ thể về trụ sở làm việc, kho vật chứng của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương được quy định tại Quyết định này.

Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng trụ sở và kho vật chứng được khởi công xây dựng từ năm 2011 trở đi.

Điều 2. Về quy mô, công suất thiết kế

1. Quy mô đầu tư xây dựng trụ sở được xác định như sau:

a) Các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương, khi thiết kế xây dựng trụ sở làm việc, Chủ đầu tư căn cứ vào biên chế kế hoạch năm 2010 được Bộ giao cộng thêm số biên chế dự kiến tăng thêm đến năm 2015 (xem Phụ lục số 01 kèm theo);

b) Định mức tiêu chuẩn diện tích làm việc theo thực hiện theo Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg (xem Phụ lục số 02 kèm theo);

c) Trong thiết kế đảm bảo diện tích cho các bộ phận công cộng và kỹ thuật, diện tích bộ phận phụ trợ và phục vụ như phòng họp, phòng truyền thống, sảnh chính, sảnh phụ, hành lang, kho tạp vụ, phòng quản lý mạng,...(xem Phụ lục số 03 kèm theo); Diện tích sử dụng đặc thù như phòng tiếp đương sự, phòng giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng họp giao ban liên ngành, kho lưu trữ hồ sơ thi hành án (xem Phụ lục số 04 kèm theo); Các diện tích khác như hội trường, phòng giao ban trực tuyến, cầu thang, nhà để xe, nhà bảo vệ,...(xem Phụ lục số 05 kèm theo);

d) Một số tiêu chuẩn, định mức khác về trang thiết bị làm việc, cây xanh, máy điều hòa nhiệt độ (xem Phụ lục số 06 kèm theo);

e) Số tầng xây dựng: tùy thuộc vào quy mô diện tích do Chủ đầu tư lập theo quy định tại điểm a đến c nói trên, theo quy hoạch chi tiết của địa phương và diện tích đất được cấp mà thiết kế số tầng cho phù hợp;

g) Các trụ sở được thiết kế và cần bố trí dây chờ cho hệ thống mạng điện thoại nội bộ và mạng Internet (phần trang thiết bị điện thoại, máy tính, máy chủ... được cấp theo định mức tiêu chuẩn công chức, từ nguồn kinh phí chi thường xuyên);

h) Riêng tại một số Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được chọn là điểm giao ban trực tuyến cần thiết kế hội trường lớn và trang bị hệ thống thiết bị kỹ thuật đồng bộ theo tiêu chuẩn;

i) Khuyến khích xây dựng trụ sở Cục Thi hành án dân sự tỉnh, trụ sở Chi cục Thi hành án dân sự thành phố, thị xã thuộc tỉnh chung trong cùng một khuôn viên đất (trường hợp xây dựng riêng phải được sự đồng ý của Bộ). Đối với trụ sở Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện (kể cả đơn vị mới thành lập) nếu không nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực thì không đầu tư xây dựng mới, Bộ sẽ cấp kinh phí để thuê trụ sở làm việc và kho bảo quản vật chứng.

[...]