Thứ 3, Ngày 05/11/2024

Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định tạm thời mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành

Số hiệu 225/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/04/2008
Ngày có hiệu lực 14/04/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Nguyễn Thị Thanh Bình
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 225/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 14 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hội đoàn thể, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Bãi bỏ Quyết định số 97/QĐ-CTUBND ngày 13/01/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc nâng mức trợ cấp thường xuyên, đột xuất cho các đối tượng xã hội và các văn bản có liên quan trái với Quyết định này.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ này ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Bình

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 14/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định các mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Chương II, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

Điều 2. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng là 120.000 đồng (hệ số 1); Khi Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng thì mức chuẩn của Quy định này được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ.

Điều 3. Các quy định khác không quy định trong Quy định này được thực hiện theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và các văn bản khác hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Chương II

MỨC TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN

Điều 4. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng, cho đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý và đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý như sau:

1 Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT

Đối tượng

Hệ số

Trợ cấp

1

a. Trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại hoặc mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại điều 78 của Bộ Luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên;

b. Người cao tuổi:

- Người cao tuổi (từ đủ 60 -> 84 tuổi) cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;

- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, không có con cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ nghèo;

c. Người từ 85 tuổi trở lên: Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội;

d. Người tàn tật: Người tàn tật nặng không có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo;

đ. Người đơn thân đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên: Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi;

1,0

120

2

a. Trẻ em dưới 18 tháng tuổi, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại hoặc cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại điều 78 của Bộ Luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.

b. Trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:

-Trẻ em mồ côi cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại hoặc cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại điều 78 của Bộ Luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.

- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo.

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên;

c. Người cao tuổi:

- Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo, tàn tật nặng.

- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, tàn tật nặng, không có con cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc diện hộ nghèo.

d. Người tâm thần mãn tính sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.

đ. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.

e. Người đơn thân thuộc diện hộ gia đình nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

1,5

180

3

a. Trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại hoặc cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại điều 78 của Bộ Luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.

- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;

b. Người tàn tật nặng không tự phục vụ được, thuộc hộ gia đình nghèo;

c. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên.

d. Hộ gia đình có 2 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ;

đ. Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

2,0

240

4

a. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi;

b. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS

2,5

300

5

a. Gia đình và người nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

b. Hộ gia đình có 3 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ

3,0

360

6

Hộ gia đình có 4 người trở lên tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ

4,0

480

2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT

Đối tượng

Hệ số

Trợ cấp

1

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 6, Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội

2,0

240

[...]