BỘ
CHÍNH TRỊ
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------
|
Số:
223-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
VỀ QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ĐẢNG ĐOÀN QUỐC HỘI VỚI UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, HỘI
ĐỒNG DÂN TỘC, CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI, TỔ ĐẢNG CÁC ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, CÁC
BAN TRUNG ƯƠNG ĐẢNG, BAN CÁN SỰ ĐẢNG, ĐẢNG ĐOÀN, ĐẢNG UỶ VÀ CÁC TỈNH UỶ, THÀNH
UỶ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí
thư khoá X;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) về tiếp
tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính
trị,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
"Quy chế về quan hệ công tác giữa Đảng đoàn Quốc hội với Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, tổ đảng các đoàn đại biểu Quốc
hội, các ban Trung ương Đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ và các tỉnh
uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Đảng đoàn Quốc hội, Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, tổ đảng các đoàn đại biểu
Quốc hội, các ban Trung ương Đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ và các
tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
|
T/M
BỘ CHÍNH TRỊ
Trương Tấn Sang
|
QUY CHẾ
VỀ QUAN HỆ CÔNG
TÁC GIỮA ĐẢNG ĐOÀN QUỐC HỘI VỚI UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG DÂN TỘC,
CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI, TỔ ĐẢNG CÁC ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, CÁC BAN TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG, BAN CÁN SỰ ĐẢNG, ĐẢNG ĐOÀN, ĐẢNG UỶ VÀ CÁC TỈNH UỶ, THÀNH UỶ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 223-QĐ/TW, ngày 15-5-2009 của Bộ Chính trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định quan hệ lãnh đạo của Đảng
đoàn Quốc hội đối với Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban
của Quốc hội, tổ đảng các đoàn đại biểu Quốc hội và quan hệ phối hợp công tác
giữa Đảng đoàn Quốc hội với các ban Trung ương Đảng, Ban cán sự đảng Chính phủ,
Đảng uỷ Quân sự Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, Ban cán sự đảng Toà án
nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ban cán sự
đảng Kiểm toán Nhà nước, ban cán sự đảng các bộ, cơ quan ngang bộ, Đảng đoàn
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đảng đoàn các tổ chức chính trị-xã hội, Ban Bí thư
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc
Trung ương và Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương (sau đây gọi là các tổ chức
đảng trực thuộc Trung ương).
Điều 2. Nguyên tắc quan hệ công tác
Quan hệ công tác giữa Đảng đoàn Quốc hội với các
cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 1 của Quy chế này phải dựa trên các nguyên
tắc cơ bản sau đây:
1- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện đúng
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nước.
2- Phù hợp với nguyên tắc tổ chức, hoạt động của
Đảng và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan tổ chức đã được quy định
tại Điều lệ Đảng, Hiến pháp, pháp luật.
3- Bảo đảm phối hợp kịp thời, chặt chẽ, hiệu quả
trên cơ sở hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi để mỗi cơ quan, tổ chức hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
4- Văn bản, tài liệu trao đổi về nội dung quan
hệ công tác giữa các cơ quan, tổ chức phải được quản lý theo đúng quy định của
Đảng và Nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC LÃNH
ĐẠO CÔNG TÁC
Điều 3. Đối với Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
1- Lãnh đạo việc chuẩn bị, trình Quốc hội những
nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội; việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo quy định của Hiến pháp, pháp luật,
nhất là về các vấn đề: tổ chức và hoạt động của Quốc hội; rút ngắn và kéo dài
nhiệm kỳ Quốc hội; chủ trì các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội; công bố tình
trạng khẩn cấp, tổng động viên, chiến tranh và hoà bình của đất nước.
2- Lãnh đạo việc chuẩn bị và báo cáo, xin ý kiến
Bộ Chính trị, Ban Bí thư về những vấn đề lớn, còn có ý kiến khác nhau và những
vấn đề phức tạp, nhạy cảm thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quyết định của
Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
3- Lãnh đạo việc dự kiến nhân sự của Quốc hội và
các cơ quan của Quốc hội thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
4- Lãnh đạo việc xây dựng và thực hiện chế độ,
chính sách cụ thể và việc bảo đảm các điều kiện hoạt động của Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
Điều 4. Đối với Hội đồng Dân tộc và các uỷ
ban của Quốc hội
1- Lãnh đạo Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của
Quốc hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2- Chỉ đạo việc chuẩn bị báo cáo, giải trình
trước Quốc hội về những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau và những nội dung
phức tạp, nhạy cảm thuộc phạm vi trách nhiệm của Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban
của Quốc hội.
3- Lãnh đạo việc chuẩn bị dự kiến nhân sự là
thành viên Hội đồng Dân tộc, thành viên các uỷ ban của Quốc hội; nhân sự, số
lượng, cơ cấu đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách của Hội đồng Dân tộc,
các uỷ ban của Quốc hội khoá mới.
Điều 5. Đối với tổ đảng các đoàn đại biểu
Quốc hội
1- Quán triệt và lãnh đạo thực hiện chủ trương,
định hướng chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Đảng
đoàn Quốc hội đến các đại biểu Quốc hội là đảng viên trong việc quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước thuộc chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội, nhất là
những vấn đề trong Quốc hội còn có ý kiến khác nhau.
2- Động viên, thuyết phục các đại biểu Quốc hội
không phải là đảng viên ủng hộ và thực hiện chủ trương, định hướng của Đảng về
việc quyết định các vấn đề quan trọng thuộc chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội.
Điều 6. Cách thức lãnh đạo của Đảng đoàn Quốc
hội đối với Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc
hội, tổ đảng các đoàn đại biểu Quốc hội
1- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo thông qua việc ra
nghị quyết, quyết định, kết luận về những vấn đề liên quan; phân công thành
viên Đảng đoàn theo dõi, phụ trách các lĩnh vực công tác của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội.
2- Khi cần thiết, Đảng đoàn Quốc hội tổ chức họp
hoặc gửi văn bản tham khảo ý kiến của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực
Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, nếu có vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo thì Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
Thường trực Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội gửi văn bản đến Đảng đoàn
Quốc hội.
3- Định kỳ hàng năm, Đảng đoàn Quốc hội họp với
Thường trực Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội để nghe Thường trực Hội
đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội báo cáo tình hình và kết quả triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của rnình; nghe ý kiến đóng góp của Thường
trực Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội đối với hoạt động của Đảng đoàn
Quốc hội.
4- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo tổ đảng các đoàn
đại biểu Quốc hội thông qua tổ trưởng đảng các đoàn đại biểu Quốc hội để phổ
biến các chủ trương, định hướng của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư liên quan đến hoạt động của Quốc hội.
Trước rnỗi kỳ họp Quốc hội, Đảng đoàn Quốc hội
họp với tổ trưởng đảng các đoàn đại biểu Quốc hội. Khi cần thiết, Đảng đoàn
Quốc hội yêu cầu các tổ trưởng đảng triệu tập đảng viên họp để quán triệt thực
hiện ý kiến chỉ đạo của Đảng trong việc quyết định các vấn đề thuộc nội dung kỳ
họp và động viên, thuyết phục các đại biểu Quốc hội không phải là đảng viên
cùng thực hiện.
Chương III
NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC PHỐI
HỢP CÔNG TÁC
Điều 7. Đối với Văn phòng Trung ương Đảng
1- Xây dựng nội dung, chương trình công tác của
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về những vấn đề có liên quan
đến nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Đảng đoàn Quốc hội.
2- Trao đổi thông tin trong quá trình chuẩn bị
các đề án, dự án, tờ trình, dự thảo các văn bản và các tài liệu cần thiết để
trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định về những vấn đề có liên quan
đến nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội và những vấn đề pháp luật hiện hành chưa
quy định.
3- Dự kiến chương trình làm việc và chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để Bộ Chính trị, Ban Bí thư làm việc với Đảng đoàn Quốc
hội.
4- Thông tin kịp thời về tiến độ chuẩn bị đề án,
dự án và các văn bản trình xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư; quá trình cho ý kiến và kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về
những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Đảng đoàn Quốc
hội.
Điều 8. Đối với Ban Tổ chức Trung ương
1- Tham mưu những vấn đề lớn liên quan đến cơ
cấu, tổ chức và nhân sự của Quốc hội, đại biểu Quốc hội chuyên trách, bầu cử
đại biểu Quốc hội và đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, trình Bộ Chính
trị, Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
2- Tham mưu về tổ chức bộ máy nhà nước và lãnh
đạo cấp cao thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo quy
định của pháp luật.
3- Lãnh đạo việc xây dựng các chế độ, chính sách
đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách.
Điều 9. Đối với Ban Tuyên giáo Trung ương
1- Lãnh đạo, định hướng công tác tư tưởng, báo
chí, tuyên truyền, dư luận xã hội về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, nhất là
công tác thông tin, tuyên truyền về các kỳ họp Quốc hội, phổ biến, giáo dục
pháp luật và những vấn đề liên quan đến bầu cử đại biểu Quốc hội.
2- Góp phần nâng cao nhận thức lý luận của đại
biểu Quốc hội và cán bộ đang công tác tại các cơ quan của Quốc hội.
Điều 10. Đối với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
1- Thực hiện công tác kiểm tra đối với việc chấp
hành Điều lệ Đảng, giám sát, phát hiện dấu hiệu vi phạm; xem xét, xử lý kỷ luật
đảng, đồng thời đề nghị kỷ luật về mặt chính quyền đối với đại biểu Quốc hội là
đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
2- Xử lý đơn thư tố cáo đối với cán bộ, đảng
viên thuộc các cơ quan của Quốc hội trong diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản
lý; đơn thư khiếu nại, tố cáo về bầu cử và các ứng cử viên đại biểu Quốc hội.
3- Tham mưu giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư thẩm
định nhân sự ứng cử đại biểu Quốc hội chuyên trách ở Trung ương và các chức
danh do Quốc hội bầu, phê chuẩn.
Điều 11. Đối với Ban Dân vận Trung ương
1- Lãnh đạo công tác xây dựng pháp luật liên
quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo.
2- Lãnh đạo công tác vận động nhân dân thực hiện
các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội.
3- Lãnh đạo đại biểu Quốc hội tham gia thực hiện
công tác dân vận.
Điều 12. Đối với Ban Đối ngoại Trung ương
1- Tham mưu giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh
đạo việc quyết định chính sách đối ngoại của đất nước, nhất là những vấn đề liên
quan đến thẩm quyền của Quốc hội.
2- Lãnh đạo việc xây dựng chương trình và triển
khai hoạt động đối ngoại của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội thống nhất với
hoạt động đối ngoại chung của Đảng và Nhà nước.
Điều 13. Đối với Đảng uỷ Khối các cơ quan
Trung ương
1- Lãnh đạo công tác tư tưởng, tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
nghị quyết của Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đến các tổ chức đảng, đảng
viên trong Đảng bộ cơ quan Văn phòng Quốc hội.
2- Cho ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng đối với các đảng viên thuộc diện Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quản lý; thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Điều 14. Đối với Ban cán sự đảng Chính phủ
1- Lãnh đạo việc chuẩn bị và trình Quốc hội xem
xét, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội theo quy định của pháp
luật.
2- Lãnh đạo công tác chuẩn bị các dự án luật,
pháp lệnh, báo cáo và các dự án, đề án khác để gửi đến Quốc hội, Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội thẩm tra, cho ý kiến, thông qua theo
đúng thời hạn luật định.
3- Lãnh đạo việc tổ chức trả lời chất vấn của
đại biểu Quốc hội đối với các thành viên Chính phủ; việc triển khai thực hiện
các nghị quyết về hoạt động chất vấn của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
việc tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm đối với thành viên Chính phủ theo quy định của
pháp luật.
4- Chỉ đạo việc chuẩn bị các văn bản trình Bộ
Chính trị, Ban Bí thư đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm và những vấn đề
pháp luật hiện hành chưa quy định có liên quan đến việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Quốc hội.
5- Trước mỗi kỳ họp Quốc hội và khi cần thiết,
Đảng đoàn Quốc hội và Ban cán sự đảng Chính phủ họp liên tịch để thống nhất các
nội dung phối hợp công tác.
Điều 15. Đối với Đảng uỷ Quân sự Trung ương,
Đảng uỷ Công an Trung ương
1- Chuẩn bị công tác nhân sự đại biểu Quốc hội
trong lực lượng quân đội, công an và các báo cáo về quốc phòng, an ninh thuộc
thẩm quyền xem xét của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo quy định của
pháp luật.
2- Lãnh đạo việc triển khai các công tác liên
quan đến an ninh và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Đối với Ban cán sự đảng Toà án nhân dân
tối cao, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
1- Lãnh đạo việc chuẩn bị và trình Quốc hội, Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến toà án nhân
dân, viện kiểm sát nhân dân thuộc thẩm quyền của Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội theo quy định của pháp luật.
2- Lãnh đạo việc tổ chức trả lời chất vấn của
đại biểu Quốc hội đối với Chánh án toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao; việc triển khai thực hiện các nghị quyết về hoạt
động chất vấn của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; việc tổ chức bỏ phiếu
tín nhiệm đối với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật.
3- Lãnh đạo công tác chuẩn bị các dự án luật,
pháp lệnh, báo cáo và các dự án, đề án khác để gửi đến Quốc hội, Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội thẩm tra, cho ý kiến, thông qua theo
đúng thời hạn luật định.
4- Phối hợp chỉ đạo việc chuẩn bị các văn bản
trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với những vấn đề lớn, những vấn đề phức tạp,
nhạy cảm và những vấn đề pháp luật hiện hành chưa quy định có liên quan đến
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội và các cơ quan tư pháp.
5- Lãnh đạo việc khám, bắt giam, truy tố, khởi
tố đại biểu Quốc hội và cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý đang
công tác tại các cơ quan của Quốc hội theo quy định của pháp luật.
6- Trước mỗi kỳ họp Quốc hội hoặc khi cần thiết,
Đảng đoàn Quốc hội và Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao họp liên tịch để thống nhất các nội dung phối
hợp công tác.
Điều 17. Đối với Ban cán sự đảng Kiểm toán
Nhà nước
1- Lãnh đạo việc chuẩn bị công tác nhân sự Tổng
Kiểm toán Nhà nuớc, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước và kiểm toán viên cao cấp; xem
xét, quyết định tổ chức bộ máy biên chế và các chế độ, chính sách đặc thù của
Kiểm toán Nhà nước. Quyết định chiến lược phát triển của ngành kiểm toán nhà
nước.
2- Xem xét các vấn đề về công tác nhân sự đại
biểu Quốc hội thuộc cơ quan Kiểm toán Nhà nước và các vấn đề khác liên quan đến
cơ quan Kiểm toán Nhà nước thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội.
Điều 18. Đối với Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
1- Lãnh đạo việc chuẩn bị và trình Quốc hội xem
xét, quyết định các vấn đề liên quan đến Mặt trận Tổ quốc thuộc thẩm quyền của
Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.
2- Lãnh đạo tổ chức hiệp thương giới thiệu người
ứng cử đại biểu Quốc hội, bảo đảm thực hiện cơ cấu, số lượng, thành phần đại
biểu Quốc hội được Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị cho ý kiến.
3- Lãnh đạo việc quy định về công tác tiếp xúc
cử tri của đại biểu Quốc hội; báo cáo Quốc hội về ý kiến, kiến nghị của cử tri;
lấy ý kiến nhận xét của cử tri về hoạt động của đại biểu Quốc hội.
Điều 19. Đối với đảng đoàn các tổ chức chính
trị-xã hội và Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
1- Lãnh đạo việc chuẩn bị và trình những vấn đề
về pháp luật và các vấn đề khác liên quan đến các tổ chức chính trị-xã hội
thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo quy
định của pháp luật.
2- Lãnh đạo, vận động đoàn viên, hội viên thực
hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội.
Điều 20. Đối với tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc
Trung ương
1- Lãnh đạo công tác bầu cử đại biểu Quốc hội
liên quan đến trách nhiệm của địa phương tạo điều kiện thuận lợi để các ứng cử
viên do Trung ương giới thiệu về ứng cử đại biểu Quốc hội tại địa phương tham
gia các hoạt động trước ngày bầu cử tại địa phương.
2- Lãnh đạo việc tổ chức thực hiện chủ trương
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về quy hoạch, bồi dưỡng, chuẩn bị nguồn nhân sự
đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương; chuyển đại biểu Quốc hội đang công
tác tại địa phương về hoạt động chuyên trách tại Trung ương; điều động, thuyên
chuyển đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương sang vị trí công tác mới; bố
trí công tác và thực hiện các chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội
chuyên trách ở địa phương còn trong độ tuổi lao động không tham gia đại biểu
Quốc hội khoá mới.
3- Lãnh đạo việc kiểm tra, giám sát, khen
thưởng, kỷ luật đảng; xem xét, cho ý kiến việc kỷ luật về mặt chính quyền; việc
khám, khởi tố, bắt giam, truy tố, xét xử đối với đại biểu Quốc hội công tác tại
địa phương; lãnh đạo việc tổ chức để cử tri bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Quốc
hội khi đại biểu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của cử tri.
4- Lãnh đạo việc thực hiện các chế độ, chính
sách và các điều kiện đảm bảo hoạt động đối với đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội ở địa phương; xây dựng quy chế làm việc và mối quan hệ công tác
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Điều 21. Cách thức phối hợp công tác giữa
Đảng đoàn Quốc hội với các tổ chức đảng trực thuộc Trung ương
1- Kịp thời trao đổi, thông báo về chương trình,
kế hoạch công tác của mỗi bên.
2- Chủ động đề xuất các nội dung cần phối hợp và
bảo đảm tham gia đầy đủ các nội dung phối hợp công tác theo yêu cầu.
3- Trao đổi ý kiến hoặc gửi văn bản tham khảo ý
kiến về các nội dung có liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ trước khi
trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
4- Tổ chức các cuộc họp giữa Đảng đoàn Quốc hội
với các tổ chức đảng trực thuộc Trung ương về những nội dung có liên quan mà
các bên chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư. Đại diện các tổ chức đảng trực thuộc Trung ương được mời tham dự các cuộc
họp do Đảng đoàn Quốc hội chủ trì khi bàn đến các vấn đề có liên quan.
5- Trong trường hợp Đảng đoàn Quốc hội và các tổ
chức đảng trực thuộc Trung ương có ý kiến khác nhau về các công việc có liên
quan thì Đảng đoàn Quốc hội báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết
định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
1- Đảng đoàn Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, tổ đảng các đoàn đại biểu Quốc
hội và các tổ chức đảng trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện nghiêm
chỉnh Quy chế này.
2- Đảng đoàn Quốc hội, Văn phòng Trung ương Đảng
và các ban Trung ương Đảng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, sơ kết, tổng kết,
báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Quy chế và kiến nghị việc
sửa đổi, bổ sung khi xét thấy cần thiết./.