Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 2218/QĐ-UBND Phương án phòng tránh lũ lụt cho vùng hạ lưu đập thủy điện Vĩnh Sơn tỉnh Bình Định năm 2013

Số hiệu 2218/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/08/2013
Ngày có hiệu lực 14/08/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Trần Thị Thu Hà
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2218/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 14 tháng 08 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÒNG TRÁNH LŨ LỤT CHO VÙNG HẠ LƯU ĐẬP THỦY ĐIỆN VĨNH SƠN NĂM 2013

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08/3/1993 và Pháp lệnh Bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 24/8/2000;

Căn cứ Nghị định số 14/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo PCLBTW, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN các Bộ, ngành và địa phương;

Căn cứ Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07/10/2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện;

Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án phòng tránh lũ lụt cho vùng hạ lưu đập thủy điện Vĩnh Sơn năm 2013 (kèm theo Phương án của Công ty Cổ phần thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh tại văn bản số 603/2013/TTr-VSH-KT ngày 21/6/2013), với các nội dung chính như sau:

1. Dự kiến tình huống

Trường hợp khả năng xả lũ của hồ đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế đập hiện hành, nhưng khi lưu lượng lũ lớn hơn lưu lượng lũ thiết kế, tình huống vỡ đập có thể xảy ra thì sẽ tăng cường thoát lũ bằng phương pháp cho nổ mìn phá các đập tràn sự cố T3 (ở hồ A) và B2 (ở hồ B).

2. Hành lang xả lũ các đập tràn và đập tràn sự cố

Tràn xả lũ chính hồ A (T2) nằm eo bờ phải dòng suối Đắk Phan, cách vai phải đập đất chính hồ A: 400m về phía thượng lưu thuộc xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. Tràn T2 xả nước dọc theo khe suối trải dài khoảng 1,5km, rộng 20m có chỗ đến 30m, sâu 5m đến 10m, hai bên bờ suối dọc hành lang không có dân cư sinh sống. Hai bên bờ suối nhân dân xã Vĩnh Sơn trồng lúa nước thời vụ, thường thu hoạch trước mùa mưa (trước 30/9), không có nhà cửa và vật kiến trúc. Từ sau hố xói tràn T2 đến chỗ hợp lưu với dòng Đăk Phan dài khoảng 1,5km. Dòng Đăk Phan chảy khoảng 4km nữa là hợp lưu với dòng Đăk Senan. Hai bên bờ suối của đoạn này không có nhà cửa và cây trồng.

Tràn xả lũ chính hồ B nằm bờ phải dòng sông Đắk Segnan, cách vai phải đập đất chính đập chính hồ B khoảng 200m. Tất cả các hạng mục công trình thủy công hồ B thuộc xã Sơn Lang, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai. Tuyến thoát lũ tràn chính hồ B dài khoảng 300m rồi nhập lưu dòng chính Đăk Segnan, cách hạ lưu đập khoảng 300m. Dòng suối Đăk Senan từ sau đập chính hồ B chảy len lỏi trong rừng khoảng 14 km rồi hợp lưu với dòng Đăk Phan thành dòng Đăk Xom. Hai bên bờ suối Đăk Senan là rừng và sườn núi dốc không có dân cư sinh sống. Suối Đăk Xom len lỏi trong rừng khoảng 16km rồi đổ ra hồ Định Bình, tại cầu Trà Xom thuộc xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh.

Tràn sự cố hồ A (T3) nằm eo bờ phải dòng sông Đăk Phan, giữa đập chính và tràn xả lũ cách vai phải đập đất chính hồ A khoảng 200m về phía thượng lưu, tràn sự cố hồ B (B2) kết hợp đập phụ B2 nằm dải cao độ thấp của đường phân thủy giữa sông Đắk Segnan và sông Ba cách vai phải đập chính hồ B khoảng 6 km về phía thượng lưu.

Đập chính Hồ C ngăn dòng sông Đăk Dinh Dong là sông nhánh ở thượng nguồn sông Ba, vào mùa lũ lượng nước xả tràn sẽ chảy qua tràn hồ C và trở về sông cũ gần sau đập chính, sông này nhập lưu về sông Ba.

Đánh giá hành lang xả lũ:

Trong hành lang thoát lũ của các tràn xả lũ hồ A, hồ B và hồ C khi xảy ra lũ đều không ảnh hưởng đến hoa màu và tài sản của nhân dân. Các tràn xả lũ của hồ A, hồ B và hồ C là các tràn tự do, do đó trong quá trình lũ về hồ chứa tăng cao, tràn tự do tự điều tiết lưu lượng qua tràn nên không gây lũ quét, lũ đột biến cho hạ lưu.

3. Các đối tượng, mức độ bị ảnh hưởng ở hạ du

Dọc theo hành lang các tràn xả lũ (và tràn sự cố) của các hồ chứa nước thủy điện Vĩnh Sơn, nước lũ nhập lưu về là sông chính. Các sông này đa số nằm trong rừng tự nhiên, địa hình có độ dốc lớn, vách đứng không có đường qua lại, không có dân cư sinh sống, không ảnh hưởng đến đời sống dân cư ở vùng hạ du.

Vào mùa lũ công trình chịu ảnh hưởng là hồ chứa nước Định Bình nằm cùng lưu vực sông Kôn thuộc huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. Hồ chứa nước Định Bình là bậc thang nằm phía dưới hồ chứa Vĩnh Sơn nên trực tiếp đón lượng nước xả lũ qua tràn hồ A, hồ B (và đập sự cố T3) của các hồ chứa nước thủy điện Vĩnh Sơn.

4. Phương án chủ động đề phòng, đối phó, giảm nhẹ thiệt hại, khắc phục hậu quả

a. Công tác chuẩn bị trước mùa mưa lũ:

Lập phương án an toàn đập năm 2013 trình Bộ Công Thương phê duyệt trước mùa mưa lũ; thành lập Ban Chỉ huy phòng chống bão lụt bão năm 2013 của công trình.

Khảo sát, kiểm tra tình trạng công trình, đường giao thông vận hành và các thiết bị để kịp thời duy tu, sửa chữa.

Triển khai công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở, kho tàng, đường vận hành theo các dự toán đã được phê duyệt (cụm hồ A, cụm hồ B, cụm hồ C, tuyến năng lượng, đường giao thông vận hành trong và ngoài công trình); Bảo trì, sửa chữa, thí nghiệm điện, kiểm tra chống sét, … các thiết bị công nghệ, đảm bảo vận hành an toàn.

Chuẩn bị vật tư, vật liệu dự phòng, trang bị đầy đủ phương tiện thông tin liên lạc theo phương án PCLB đã được phê duyệt, nhằm đảm bảo vận hành hồ chứa an toàn, công tác sản xuất được liên tục, công trình hoạt động hiệu quả (công việc hoàn thành trước 31/8).

[...]