Quyết định 220/QĐ-NH năm 1991 cho phép Ngân hàng thương mại quốc doanh phát hành Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 220/NH-QĐ
Ngày ban hành 27/11/1991
Ngày có hiệu lực 27/11/1991
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Đỗ Quế Lượng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 220/NH-QĐ

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 1991

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CHO PHÉP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH PHÁT HÀNH "KỲ PHIẾU NGÂN HÀNG CÓ MỤC ĐÍCH"

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Nghị định số 138/HĐBT ngày 8-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Để tiếp tục triển khai Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước công bố theo Lệnh số 37/LCT-HĐNN.8 ngày 24 tháng 5 năm 1990;

- Theo đề nghị của các Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại và Vụ trưởng Vụ kinh tế kế hoạch.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1

Cho phép các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển được tổ chức huy động vốn bằng hình thức phát hành "kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích" nhằm tăng cường huy động vốn từ dân cư để mở rộng tín dụng theo các dự án đầu tư cụ thể.

Điều 2

Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển quyết định mức độ phát hành kỳ phiếu theo nhu cầu vốn từng thời kỳ và từng địa điểm cần thiết. Việc phát hành kỳ phiếu nhằm thu hút vốn để cho vay trên địa bàn nào phải được báo cáo với chính quyền địa phương.

Điều 3

Lãi suất của kỳ phiếu do Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển ấn định, tùy theo đặc điểm từng vùng trên nguyên tắc lãi suất cho vay không qúa 5%/tháng và phải đảm bảo kết qủa kinh doanh tín dụng, không được bù lỗ.

Điều 4

Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển lập đề án triển khai cụ thể, nơi huy động, mức vốn huy động, thời điểm thực hiện, đối tượng cho vay... và ban hành các qui định cụ thể về mẫu kỳ phiếu, quy chế phát hành, hạch toán kỳ phiếu trong hệ thống Ngân hàng và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc triển khai, đồng thời báo cáo tiền trình thực thi lên Ngân hàng Nhà nước.

Điều 5

Vụ trưởng Vụ Kinh tế - Kế hoạch, Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng, Vụ quản lý Ngoại hối, Vụ kế toán và Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm giám sát việc thi hành quyết định này.

 

 

KT/ THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đỗ Quế Lượng