ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2020/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
24 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ
trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản
lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 35/TTr-SXD ngày 31 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và kiến
trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước
đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn
thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản
lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị,
không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; về
các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và uỷ quyền trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Dự thảo chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và
nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
2. Tham mưu, trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo
quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu
chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về quy hoạch xây dựng, kiến
trúc (gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy
hoạch xây dựng các khu chức năng; thiết kế đô thị, quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, các
quy định về lập, thẩm định, phê duyệt loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị;
b) Tham mưu thực hiện thẩm định
quy chế quản lý kiến trúc đối với các đô thị và điểm dân cư nông thôn của tỉnh;
c) Tổ chức lập, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư
trong việc tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch
chung xây dựng xã và quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn xã theo phân cấp;
e) Quản lý và tổ chức thực
hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp,
bao gồm: Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc
giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng
tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư
quy hoạch đô thị, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết
kế quy hoạch xây dựng hạng II và hạng III; về thi tuyển ý tưởng quy hoạch; thi
tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh;
h) Xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
5. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy
phép xây dựng; thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng;
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công
xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài;
b) Tổ chức thẩm định dự án đầu
tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm
tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự
toán xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công
tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật
trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc
giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng
theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo
cáo cấp có thẩm quyền tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
g) Hướng dẫn công tác lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng,
đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá
khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự
toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
chưa có trong danh mục định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức,
đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
i) Cấp, điều chỉnh, thu hồi
giấy phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại
địa bàn tỉnh theo phân cấp;
k) Cấp chứng chỉ năng lực hạng
II, hạng III đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề
xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tham
gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại,
thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực đối với tổ chức
tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, thu hồi và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập
nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các nhà thầu
nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh);
m) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi
công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư xây dựng có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan
liên quan xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công
xây dựng công trình; hướng dẫn giải quyết sự cố mất an toàn kỹ thuật trong thi
công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
n) Theo dõi, kiểm tra, giám
sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
6. Về phát triển đô thị:
a) Tổ chức lập các loại quy
hoạch theo quy định, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống đô thị quốc gia, chương trình phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch xây
dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện;
xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế,
chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng
và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp
quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển
các dịch vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh (như: Các chương trình nâng cấp đô
thị; chương trình phát triển đô thị; đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng
phó với biến đổi khí hậu; kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh; các
dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án
đầu tư phát triển đô thị);
d) Tổ chức thực hiện việc
đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; thẩm định Đề án đề nghị công nhận đô
thị loại V trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có
ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các
hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô
thị theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu
tư phát triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển
đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn
lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị
trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh
giá và báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng
và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển
đô thị trên địa bàn tỉnh.
7. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị
và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: cấp nước, thoát nước
đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu
công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô
thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu hạ tầng giao thông
đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị:
a) Về cấp nước, thoát nước
đô thị và khu công nghiệp:
Xây dựng kế hoạch, chương
trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước
và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy
ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch cấp nước, thoát nước
trên địa bàn tỉnh theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng công trình cấp
nước, thoát nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước, thoát nước
trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và quản lý
việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô
hình quản lý hệ thống cấp nước, thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị,
khu công nghiệp; hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước, thoát
nước trong đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về quản lý chất thải rắn
thông thường:
Xây dựng kế hoạch, chương
trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy
ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch xử lý chất thải rắn
theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn,
kiểm tra việc lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn.
Tổ chức lập, thẩm định quy
hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở
xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
văn bản thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Về chiếu sáng đô thị, cây
xanh đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương
trình và các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chiếu sáng đô thị và cây
xanh đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn
việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định quy
hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề
nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những
quy hoạch cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức lập, thẩm định về quy hoạch cây xanh đô thị theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập danh mục
cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế
trong đô thị trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
d) Về quản lý nghĩa trang
(trừ nghĩa trang liệt sĩ):
Xây dựng kế hoạch, chương
trình và các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt động xây
dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy
ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch nghĩa trang trên địa
bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với những quy
hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để tham gia trong lĩnh vực xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn
bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Về kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị:
Tổ chức lập, thẩm định quy
hoạch giao thông đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy
hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng
đóng góp ý kiến đối với những quy hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo
quy định của pháp luật; hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao
thông đô thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô thị; kiểm
tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch đô thị và
quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Về quản lý xây dựng ngầm
đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương
trình và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô thị trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm
đô thị; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý xây dựng, khai
thác công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường dây, đường cáp trong đô thị;
hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt; xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về công trình ngầm đô thị.
g) Về quản lý sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Hướng dẫn, kiểm tra công tác
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị có liên quan đến việc xác định công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau
khi được phê duyệt.
h) Hướng dẫn công tác lập và
quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
Sở; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán
các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự
toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ
thuật và điều kiện cụ thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử
dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
i) Xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật:
Lập báo cáo về tình hình
phát triển hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình
hình lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch và phát triển quy hoạch; tình hình đầu
tư xây dựng và triển khai dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
tại địa bàn tỉnh, quản lý giá các dịch vụ liên quan đến hạ tầng kỹ thuật thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
8. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
ban hành chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và các chương trình mục tiêu của tỉnh
về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển
khai thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan:
Hướng dẫn việc lập, thẩm định,
phê duyệt các dự án phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát triển nhà ở do Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính
sách về phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn,
kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Tổ chức việc thẩm định
giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở
xã hội trên phạm vi địa bàn tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý,
vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội hàng năm, 05 (năm) năm được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách địa phương hoặc bằng nguồn vốn xã hội hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc quản
lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội
trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án
phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng
không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất
20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại,
khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội;
e) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý
(bao gồm nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện
tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
g) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định và công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
áp dụng trên địa bàn tỉnh; ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá
cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản
của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia định giá các loại
nhà trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại
nhà của Nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân
loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo
hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
k) Tổ chức thực hiện các
chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện
chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
l) Tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo định
kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
m) Tổ chức điều tra, thống
kê, đánh giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức
xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về công sở:
a) Tổ chức lập, thẩm định
quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở
làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện
việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế
độ bảo hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa
bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài chính
thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với
công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
d) Tổ chức điều tra, thống
kê, đánh giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức
xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
10. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất
động sản; các giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất
động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách,
giải pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển đô
thị, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự
án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định
về bất động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển
nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển
nhượng dự án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật
trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất
động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
trên địa bàn tỉnh;
e) Theo dõi, tổng hợp tình
hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động
kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh; định
kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng báo cáo theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
11. Về vật liệu xây dựng:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh thẩm định điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh theo quy định; quản lý
và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực
hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động
thẩm định, đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng;
chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự
án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của
pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng
trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình
hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh.
12. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý,
chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
13. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính
phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế
về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Xây dựng, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo
vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý
nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của
pháp luật.
16. Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý
đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Thanh tra, kiểm tra đối
với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng
phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Theo dõi, tổng hợp, báo
cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác
theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành
Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ
khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Xây dựng có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Xây dựng; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở
và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật;
việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo
thẩm quyền phân cấp, theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các văn bản
liên quan;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân.
2. Các tổ chức tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng (bao gồm cả
công tác pháp chế);
b) Thanh tra;
c) Phòng Quy hoạch - Kiến
trúc và Phát triển đô thị;
d) Phòng Quản lý xây dựng;
đ) Phòng Hạ tầng kỹ thuật và
Vật liệu xây dựng.
3. Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Quy hoạch xây dựng.
b) Trung tâm Kiểm định chất
lượng công trình xây dựng.
c) Việc thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Sở Xây dựng thực hiện
theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế và kinh phí
hoạt động
a) Biên chế công chức trong
các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao trên cơ
sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Xây dựng
lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Kinh phí hoạt động
Sở Xây dựng được cấp kinh
phí theo quy định để đảm bảo các hoạt động của Sở. Việc quản lý, sử dụng biên
chế và kinh phí thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ Quy định chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ
quy định chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 06 tháng 5 năm 2020 và thay thế cac Quyết định:
Quyết định số
12/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng
tỉnh Lạng Sơn;
Quyết định số
01/2019/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về
việc sửa đổi Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Lạng Sơn.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây
dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL -Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- PCVPUBND tỉnh, các Phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, NC(HXĐ).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|