Quyết định 22/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy trình công nhận sáng kiến kèm theo Quyết định 30/2014/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 22/2017/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/07/2017
Ngày có hiệu lực 05/08/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Lò Minh Hùng
Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2017/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 26 tháng 7 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY TRÌNH CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 30/2014/QH-UBND NGÀY 13/11/2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;

Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của Quy trình công nhận sáng kiến ban hành kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:

1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thay thế khổ thứ nhất bằng nội dung: Quy định này quy định hướng dẫn một số nội dung về điều kiện, thẩm quyền, trình tự thủ tục xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sơn La.

2. Điều 3. Nội dung của sáng kiến (sửa đổi, bổ sung, khoản 2, khoản 3) như sau:

(2). Giải pháp quản lý: Là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:

a) Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ btrí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu, kinh doanh: sản xuất, thương mại, dịch vụ...),

b) Giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác điều hành, quản lý, kiểm tra, giám sát công việc được đánh giá là giải pháp mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực sau khi triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

- Giải pháp trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc cụ thể hóa chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể vào hoạt động thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc toàn tỉnh được cấp có thẩm quyền quyết định đưa vào thực hiện, được đánh giá là mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực sau khi triển khai thực hiện.

- Giải pháp, biện pháp quản lý tài sản, tài chính công, thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

- Giải pháp, biện pháp cải cách hành chính; xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; bảo vệ môi trường.

- Giải pháp, biện pháp bảo tồn phát huy bản sắc dân tộc, các làng nghề truyền thống, xây dựng đời sống mới ở khu dân cư.

- Giải pháp trong tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động để triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương.

c) Mưu trí sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

(3). Giải pháp tác nghiệp: Bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:

a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví dụ tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu, xây dựng quy trình, hồ sơ giải quyết công vụ).

b) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá.

c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện.

[...]