Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 02/2010/QĐ-UBND

Số hiệu 22/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/10/2013
Ngày có hiệu lực 26/10/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Xuân Quang
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2013/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 16 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU VỀ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2010/QĐ-UBND NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA UBND TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 Luật đất đai ngày 18/6/2009;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20/11/2012;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực và bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1018/TTr-TNMT ngày 11/9/013;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 2 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.

1. Sửa đổi Khoản 3, bổ sung Khoản 4 vào Điều 4 về bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn như sau:

“3. Bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp” như sau:

Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng, đất rừng trồng sản xuất, đất trồng cây lâu năm trong hành lang an toàn lưới điện thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường được thực hiện một lần như sau:

- Diện tích đất ở được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;

- Trên cùng một thửa đất, gồm đất ở và các loại đất khác của cùng một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang an toàn lưới điện chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang nhưng không tính hỗ trợ giá đất vườn liền kề đất ở;

- Diện tích đất rừng trồng sản xuất, đất trồng cây lâu năm được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất rừng trồng sản xuất, đất trồng cây lâu năm thực tế trong hành lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường bằng 70% mức bồi thường thu hồi đất rừng trồng sản xuất, đất trồng cây lâu năm tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.”

“4. Trường hợp khi giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn mà đất đã có nhà ở, công trình xây dựng nằm ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng nhưng nếu tồn tại, không giải toả, khi công trình đưa vào hoạt động sẽ gây nguy hiểm không đảm bảo an toàn, sinh hoạt của người dân thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Chủ đầu tư đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét cho chủ trương để thu hồi và bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người dân như những trường hợp phải thu hồi đất để giải phóng mặt bằng.”

2. Bổ sung Khoản 3 vào Điều 5 về bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất như sau:

“3. Đối với tài sản xây dựng, tạo lập sau thông báo chủ trương thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không được bồi thường về tài sản đó, người dân có trách nhiệm tự tháo dỡ.”

3. Bổ sung Khoản 5 vào Điều 7 về bồi thường di chuyển mồ mả như sau:

[...]