ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
16 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU VỀ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 02/2010/QĐ-UBND NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều
126 của Luật Nhà ở và Điều 121 Luật đất đai ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Điện lực ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27/01/006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển
công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP
ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; Nghị định số
81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực và bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp;
Căn cứ Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Công văn số 1018/TTr-TNMT ngày 11/9/013;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết
định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 2 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình.
1. Sửa đổi Khoản
3, bổ sung Khoản 4 vào Điều 4 về bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn
khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn như sau:
“3. Bồi thường đối với đất trong hành
lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp” như sau:
Đất ở, các loại đất khác trong cùng
thửa với đất ở của một chủ sử dụng, đất rừng trồng sản xuất, đất trồng cây lâu
năm trong hành lang an toàn lưới điện thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì
chủ sử dụng đất được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường
được thực hiện một lần như sau:
- Diện tích đất ở được bồi thường do
hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang an toàn lưới
điện. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích
đất nằm trong hành lang;
- Trên cùng một thửa đất, gồm đất ở
và các loại đất khác của cùng một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang an toàn lưới
điện chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại
đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường. Mức bồi thường
bằng 80% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại
đất khác nằm trong hành lang nhưng không tính hỗ trợ giá đất vườn liền kề đất ở;
- Diện tích đất rừng trồng sản xuất,
đất trồng cây lâu năm được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích
đất rừng trồng sản xuất, đất trồng cây lâu năm thực tế trong hành lang an toàn
lưới điện. Mức bồi thường bằng 70% mức bồi thường thu hồi đất rừng trồng sản xuất,
đất trồng cây lâu năm tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.”
“4. Trường hợp khi giải phóng mặt bằng
xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn mà đất đã có nhà ở,
công trình xây dựng nằm ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng nhưng nếu tồn tại,
không giải toả, khi công trình đưa vào hoạt động sẽ gây nguy hiểm không đảm bảo
an toàn, sinh hoạt của người dân thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư phối hợp với Chủ đầu tư đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét cho chủ trương để thu hồi
và bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người dân như những trường hợp phải
thu hồi đất để giải phóng mặt bằng.”
2. Bổ sung Khoản
3 vào Điều 5 về bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất như sau:
“3. Đối với tài sản xây dựng, tạo lập
sau thông báo chủ trương thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì
không được bồi thường về tài sản đó, người dân có trách nhiệm tự tháo dỡ.”
3. Bổ sung Khoản
5 vào Điều 7 về bồi thường di chuyển mồ mả như sau:
“5. Đối với các địa phương không có quỹ
đất nghĩa địa để bố trí khi di chuyển mồ mả thì báo cáo UBND cấp huyện để có
phương án bố trí tại địa phương có quỹ đất nghĩa địa hoặc quyết định hỗ trợ
kinh phí để người dân tự liên hệ đất nghĩa địa khi phải di chuyển mồ mả.”
4. Sửa đổi Khoản
3 Điều 10 về hỗ trợ di chuyển như sau:
“3. Người bị thu hồi đất ở mà không
còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được bố trí vào nhà ở
tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ mỗi hộ như sau:
- Hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ/tháng và được
hỗ trợ thêm mỗi nhân khẩu 100.000 đồng/tháng, thời gian tối đa không quá 6
tháng đối với trường hợp nhà bị giải tỏa là nhà 01 tầng, không quá 9 tháng đối
với trường hợp nhà bị giải tỏa là nhà 02 tầng trở lên;
- Hỗ trợ tiền lắp đặt điện sinh hoạt
cho các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới: 1.000.000 đồng/hộ;
- Hỗ trợ tiền lắp đặt điện thoại cho
các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới: 500.000 đồng/hộ (chỉ hỗ
trợ cho các hộ đã có đường dây điện thoại cố định tại nơi ở cũ);
- Hỗ trợ tiền lắp đặt nước sinh hoạt
1.500.000 đồng/hộ, trường hợp đào giếng thì hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ, cho các hộ
gia đình, cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới.”
5. Sửa đổi Điều
11 về hỗ trợ tái định cư, suất tái định cư tối thiểu, suất đầu tư hạ tầng tái định
cư như sau:
“Điều 11. Hỗ trợ tái định cư, suất
tái định cư tối thiểu, suất đầu tư hạ tầng tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 19
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND tỉnh quy định cụ thể như
sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở,
nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất
tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận
đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh
lệch đó.
- Suất tái định cư tối thiểu là diện
tích tối thiểu của lô đất ở khu tái định cư tập trung. Giá trị suất tái định cư
tối thiểu là giá trị quyền sử dụng đất của suất tái định cư tối thiểu.
- Suất tái định cư tối thiểu được quy
định như sau:
+ Đối với các phường thuộc thành phố
Đồng Hới: 60 m2;
+ Đối với các xã thuộc thành phố Đồng
Hới và thị trấn các huyện: 100 m2;
+ Đối với khu vực ven thị trấn, khu vực
đầu mối giao thông: 150 m2;
+ Đối với các xã đồng bằng: 200 m2;
+ Đối với các xã trung du, miền núi:
300 m2.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước
thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ một khoản
tiền bằng giá trị suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định
cư tập trung cụ thể như sau: Tại khu vực đô thị là 60.000.000 đồng; khu vực ven
đô thị, đầu mối giao thông là 50.000.000 đồng, khu vực nông thôn là 40.000.000
đồng. Trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Giá đất để tính giá trị suất tái định
cư tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này là giá đất do UBND tỉnh quyết định
theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất. Việc xác định giá trị suất tái định cư tối thiểu chỉ áp dụng đối với khu
tái định cư tập trung. Trường hợp dự án cấp bách mà địa phương không có khu tái
định cư tập trung thì UBND cấp huyện căn cứ suất tái định cư tối thiểu, chọn
khu đất lẻ phù hợp với số tiền bồi thường hỗ trợ của người bị thu hồi đất quy định
tại Khoản 4 Điều này để bố trí tái định cư phân tán.
4. Số tiền bồi thường, hỗ trợ để so
sánh với giá trị suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này, gồm:
- Tiền bồi thường về đất ở;
- Tiền hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
trong khu dân cư và đất vườn ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận
là đất ở (nếu có).
6. Sửa đổi Điểm
a, bổ sung Điểm d vào Khoản 2 Điều 12, bổ sung Khoản 7 vào Điều 12 về hỗ trợ ổn
định đời sống và ổn định sản xuất như sau:
“2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất
nông nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 quy định này) thì được hỗ trợ
ổn định đời sống và sản xuất theo quy định sau đây:
a. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian hỗ trợ là 24 tháng;
b. Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế,
xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian hỗ trợ là 36 tháng;
c. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định
tại các Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo
trong 01 tháng theo giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
d. Tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất
bị thu hồi được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất được xác định theo tỷ lệ diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
và không khống chế theo đơn vị hành chính cấp xã hay cấp huyện. Nếu nhiều lần
thu hồi mà tỷ lệ % mỗi lần thu hồi không đến 30% diện tích đất nông nghiệp đang
sử dụng thì thời điểm áp dụng hỗ trợ là lần thu hồi mà tỷ lệ % của các lần thu
hồi cộng lại đạt tỷ lệ từ 30% trở lên, dự án thu hồi đúng thời điểm áp dụng hỗ
trợ phải chịu trách nhiệm hỗ trợ theo quy định. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
bị nhiều lần thu hồi đất nông nghiệp thì chỉ được Nhà nước hỗ trợ 1 lần. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất thuộc nhiều dự án khác nhau
cùng thời điểm thì dự án thu hồi diện tích đất lớn nhất phải xây dựng phương án
hỗ trợ.
Đối tượng, diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng để xác định hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất tại Điều
này được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT
ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”
“7. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ
chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất,
kinh doanh thì được hỗ trợ 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập
bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận. Thu nhập sau
thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ
quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế
chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế
do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.”
7. Khoản 1,
Khoản 2 Điều 13 về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn,
ao không được công nhận là đất ở được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi
đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được
công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông, nếu
đất vườn, ao đó đủ điều kiện để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường theo
giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm quy định tại bảng giá đất ban hành hàng
năm của UBND tỉnh còn được hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở
thửa đất đó; diện tích hỗ trợ theo diện tích thực tế bị thu hồi; trường hợp diện
tích thực tế bị thu hồi lớn hơn 05 lần hạn mức đất ở thì tính tối đa bằng 05 lần
hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Trường hợp đất ở cùng thửa đất vườn,
ao thuộc các trường hợp nói trên không đủ điều kiện bồi thường nhưng người sử dụng
đất không có đất ở nào khác thì được hỗ trợ đối với đất vườn, ao trong cùng thửa
đất, mức hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trong cùng thửa đất; diện tích hỗ trợ theo
diện tích thực tế bị thu hồi; trường hợp diện tích thực tế bị thu hồi lớn hơn
02 lần hạn mức đất ở thì tính tối đa bằng 02 lần hạn mức giao đất ở tại địa
phương.”
“2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi
đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn,
khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh
giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được
hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định
trong bảng giá đất của UBND tỉnh; diện tích được hỗ trợ theo diện tích thực tế
bị thu hồi, trường hợp diện tích thực tế bị thu hồi lớn hơn 05 lần hạn mức đất ở
thì tính tối đa bằng 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.”
8. Điều 14 về hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm được sửa đổi như sau:
“Điều 14. Hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 13 của Quy định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài
việc được bồi thường bằng tiền quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định
69/2009/NĐ-CP còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm. Mức hỗ trợ
bằng 2 lần giá đất đối với đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối, đất nông nghiệp khác và 1,5 lần giá đất đối với đất rừng sản xuất. Diện
tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
Đối tượng được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm quy định tại Điều này là hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp người được hỗ trợ theo
quy định tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận
vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với
các đối tượng trong độ tuổi lao động.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho
các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và
được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư được duyệt.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được
lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người
bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, các phòng, ban có liên quan và UBND cấp xã lập
phương án đào tạo, chuyển đổi nghề để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng thời
với phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Việc lấy ý kiến của người bị thu
hồi đất nông nghiệp về phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện
đồng thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm
và đào tạo nghề được áp dụng theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012
của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan.
9. Điều 16 về
xử lý các trường hợp hỗ trợ về nhà, công trình được sửa đổi như sau:
“Điều 16. Xử lý các trường hợp hỗ
trợ về nhà, công trình
1. Nhà, công trình khác xây dựng trên
đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức
bồi thường giá trị công trình do UBND tỉnh quy định.
2. Nhà, công trình khác được xây dựng
trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định
tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP mà tại thời điểm xây dựng vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang
bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ.
Mức hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường giá trị công trình do UBND tỉnh quy định. Trường
hợp nhà, công trình khác xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì không được bồi
thường, hỗ trợ.
3. Nhà, công trình khác không được
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất
có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về
sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất nhưng xây dựng trước thông
báo chủ trương thu hồi đất và khi xây dựng cơ quan nhà nước có thẩm quyền không
có thông báo không được phép xây dựng hoặc lập biên bản đình chỉ thì không được
bồi thường nhưng được hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 40% mức bồi thường giá trị công
trình do UBND tỉnh quy định.
Trường hợp xây dựng sau thông báo chủ
trương thu hồi đất thì không được bồi thường, không được hỗ trợ về tài sản đã
xây dựng, tạo lập. Nếu người dân không tự tháo dỡ thì thực hiện cưỡng chế theo
quy định.”
10. Điều 18 về
hỗ trợ khác được sửa đổi như sau:
“Điều 18. hỗ trợ khác
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều
8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; các Điều 44, 45 và 46, Nghị định số
84/2007/NĐ-CP thì được hỗ trợ về đất bằng 30% mức bồi thường theo quy định đối
với đất sản xuất nông nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông
nghiệp khác và bằng 15% mức bồi thường theo quy định đối với đất rừng sản xuất
(trừ đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất).
Trường hợp đất đang sử dụng có được do
các hành vi lấn, chiếm đất của các tổ chức, lấn chiếm đất chưa sử dụng và các
hành vi vi phạm khác sau ngày Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 05/2/2010 của
UBND tỉnh có hiệu lực thi hành mà tại thời điểm vi phạm đã có văn bản ngăn chặn
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn cố tình vi phạm thì không được hỗ
trợ.”
11. Điều 19 về
lập, tổ chức thực hiện tái định cư được sửa đổi như sau:
“ Điều 19. Lập, tổ chức thực hiện
tái định cư
1. Về quy hoạch khu tái định cư: Quy
hoạch đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp
với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư. Diện tích tối
thiểu lô đất tái định cư không được thấp hơn suất tái định cư tối thiểu.
2. Điều kiện bố trí tái định cư:
a. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển
chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có
nhu cầu tái định cư).
b. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
mà phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để ở theo
quy định của UBND tỉnh và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất bị thu hồi.
c. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở
nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo
vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
3. Xử lý một số trường hợp cụ thể về
giao đất tái định cư:
a. Trường hợp hộ gia đình bị thu hồi
hết đất ở mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung
sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một
(01) thửa đất ở bị thu hồi, tại thời điểm thu hồi đất có nhu cầu tách hộ và
không có chỗ ở nào khác thì được xem xét bố trí thêm lô đất tái định cư có diện
tích phù hợp nhưng phải nộp tiền sử dụng đất. Tuỳ theo dự án và khu tái định
cư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề xuất UBND cấp huyện
quyết định diện tích lô đất bố trí tái định cư phù hợp cho các trường hợp tách
hộ nhưng không được lớn hơn diện tích lô đất bố trí tái định cư cho hộ gia đình
bị thu hồi đất.
b. Trường hợp hộ gia đình bị thu hồi
diện tích đất ở lớn hơn hạn mức giao đất ở mà phải di chuyển chỗ ở, không có chỗ
ở nào khác, có nhiều thế hệ cùng sinh sống, nếu có nhu cầu tách hộ và xin giao
thêm một phần diện tích ngoài diện tích đã bố trí tái định cư thì được xem xét
giao thêm một phần diện tích đất ở tại khu tái định cư nhưng tổng diện tích đất
ở bố trí tái định cư và diện tích giao thêm không quá diện tích đất ở bị thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề xuất UBND cấp huyện quyết
định diện tích giao thêm trong trường hợp này.
c. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất
nhưng phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác, nếu có nhu cầu giao đất
để làm nhà ở thì được xem xét giao đất ở tại khu tái định cư với diện tích bằng
suất tái định cư tối thiểu và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
12. Bổ sung
Điều 19a, Điều 19b sau Điều 19 như sau:
“Điều 19a. Giá đất để tính bồi thường,
hỗ trợ và chi phí đầu tư vào đất còn lại
Thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, Điều 11 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 5
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT. Cụ thể:
1. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ
là giá đất theo mục đích đang sử dụng của từng loại đất bị thu hồi tại thời điểm
có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm; không bồi thường, hỗ
trợ theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
Trường hợp giá đất do UBND tỉnh ban
hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường thì UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài
chính); Sở Tài chính chủ trì tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định cho phù hợp.
Trường hợp giá đất khu vực giáp ranh giữa các huyện, thành phố chưa được quy định
hợp lý trong bảng giá đất hàng năm của tỉnh thì cũng được áp dụng quy định này
để xác định giá đất cụ thể cho phù hợp.
Trường hợp lô đất bị thu hồi là đất
đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà giá đất áp giá bồi thường tại thời điểm
thu hồi đất thấp hơn giá đất đã trúng đấu giá thì bồi thường theo giá đất đã
trúng đấu giá đối với lô đất đó.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy
định tại Khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP là các chi phí thực tế
hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được
phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
a. Các khoản chi phí đầu tư vào đất
phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn
lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu
tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các
khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa
sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước
cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
- Các khoản chi phí san lấp mặt bằng,
chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường
chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
- Các khoản chi phí khác có liên
quan.
b. Trường hợp đủ cơ sở xác định thực
tế có chi phí đầu tư vào đất nhưng không còn lưu giữ hồ sơ, chứng từ thì tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với UBND
cấp xã căn cứ vào định mức đầu tư vào đất theo quy định của pháp luật tại thời
điểm quyết định thu hồi đất, hiện trạng và thời gian đã sử dụng để xác định chi
phí đầu tư còn lại trình cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư xem xét báo cáo UBND cùng cấp quyết định cho phù hợp.
“Điều 19b. Kinh phí thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Kinh phí thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư bằng 5% chi phí phục vụ công tác thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt nhưng không quá 10 triệu đồng/phương
án.
13. Bổ sung
Khoản 8 vào Điều 21 về trách nhiệm của chủ đầu tư, và các sở ban ngành cấp tỉnh
như sau:
“8. Sở Lao động Thương bình và Xã hội
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hướng dẫn việc lập, thực hiện
phương án đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất.”
14. Điều 22 về
cưỡng chế thu hồi đất được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Cưỡng chế thu hồi đất
Trường hợp người có đất bị thu hồi cố
tình không nhận tiền bồi thường, không nhận đất tái định cư thì sau 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày thông báo chi trả tiền bồi thường lần 3 (ba), tùy theo
tình hình thực tế mà tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
chuyển gửi số tiền chi trả vào kho bạc địa phương hoặc gửi vào Ngân hàng thương
mại để đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất trước khi thực hiện thủ tục
cưỡng chế.
UBND tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối
với hành vi cố tình không thi hành quyết định thu hồi đất thuộc thẩm quyền ra
quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc thẩm
quyền quản lý.”
15. Bổ sung Điều
22a sau Điều 22 như sau:
“ Điều 22a. Chính sách thưởng trong
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Chính sách thưởng trong bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
a. Đối tượng được thưởng: Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch, phương án
bồi thường, di chuyển, giao mặt bằng trước và đúng thời hạn quy định.
b. Mức thưởng:
- Thưởng 5% (năm phần trăm) trên giá
trị bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất (không bao gồm giá trị bồi thường đất
và các chính sách hỗ trợ về đất) đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều này có tổng giá trị bồi thường về tài sản dưới 50.000.000 đồng (năm mươi
triệu đồng).
- Thưởng 8% (tám phần trăm) trên giá
trị bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất (không bao gồm giá trị bồi thường đất
và các chính sách hỗ trợ về đất) đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều này có tổng giá trị bồi thường về tài sản trên 50.000.000 đồng (năm mươi
triệu đồng). Nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)/đối tượng.
c. Nguồn kinh phí: Trích từ kinh phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các công trình dự án.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Thay thế Quyết định số
11/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh ban hành chính sách thưởng trong bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
2. Trường hợp dự
án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và đang được thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định tại Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2010 của
UBND tỉnh Quảng Bình trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo phương án đã được phê duyệt và tiếp tục thực hiện chi trả, không áp dụng
hoặc điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình;
- Đài PT-TH Quảng Bình;
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, CVXDCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|