QUY ĐỊNH
CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2007 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
A. MỤC
TIÊU VÀ YÊU CẦU
I. Mục tiêu:
- Ngăn chặn
và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội
hiện nay nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công
chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và nhân dân trên địa bàn
thành phố về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Làm căn cứ cho các cơ quan, đơn vị cấp thành
phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng các giải pháp về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. Yêu cầu:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thực hiện một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển
biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2007 và những năm
tiếp theo của thành phố.
B. NỘI DUNG CÁC GIẢI PHÁP
I. Công tác tuyên truyền:
Trên cơ sở quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, Quyết định số 60/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Văn hóa -
Thông tin, Đài Phát thanh Truyền hình thành phố, các cơ quan báo chí trung ương
và địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến các tầng lớp nhân
dân, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp về các quy định của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chỉ thị, Quyết định, Công văn chỉ đạo của Chính
phủ, Bộ ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; đồng thời, chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy hướng dẫn
Trường Chính trị thành phố, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện đưa nội
dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào các chương trình tập huấn, bồi dưỡng
hàng năm.
2. Sở Văn hóa -
Thông tin phối hợp với chính quyền các cấp, các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí đến mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội với các hình thức thích hợp và
có hiệu quả. Tăng cường công tác giáo dục ý thức tiết kiệm trong nhân dân, vận
động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa lành mạnh mang tính bản sắc dân tộc nhất
là trong các dịp tổ chức lễ hội, đám tiệc giản đơn, đầy đủ ý nghĩa nhưng không
gây lãng phí, tốn kém.
3. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
quận, huyện phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt đến từng cán bộ,
công chức của đơn vị mình các nội dung cụ thể của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; triển khai kịp thời các chủ trương của
cấp trên và văn bản pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị phù hợp quy định của nhà nước về
tiêu chuẩn, định mức, thực hiện tiết kiệm và đảm bảo đạt chất lượng cao hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
II. Thực hiện dân chủ, công
khai minh bạch trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước:
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện tốt Quy chế dân chủ, tăng cường công
khai, minh bạch về sử dụng nguồn kinh phí ngân sách để thực hiện Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí đạt hiệu quả, với các nội dung như sau:
- Công khai sử
dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, nguồn tài chính được giao;
- Công khai việc mua sắm, sử dụng trang thiết bị
làm việc, phương tiện đi lại, phương tiện thông tin liên lạc;
- Công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc đơn vị mình quản lý;
- Công khai việc đào tạo,
tuyển dụng, bổ nhiệm, bố trí công chức, viên chức; kiểm tra, giám sát việc sử dụng
thời gian lao động và chấp hành kỷ luật lao động của cán bộ, công chức, viên chức
thuộc đơn vị quản lý.
III. Tổ chức thực hiện có hiệu
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước:
1.1. Chi thường xuyên:
Giao các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp thành phố
và Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng Đề án thực
hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ, Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006
của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ; giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công
lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.1 Trong
chi sự nghiệp đo đạc và sự nghiệp môi trường tổ chức đấu thầu tuyển chọn đơn vị
thực hiện có năng lực, giá thấp, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm ngân sách;
1.1.2 Trong thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia thông qua
hình thức đấu thầu;
1.1.3 Về sử dụng ngân sách nhà nước để mua sắm trang
thiết bị, tài sản được thực hiện theo quy định tại Thông tư 94/2006/TT-BTC ngày
9 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn,
định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước. Việc mua sắm trang thiết bị phải
đảm bảo đúng quy định, có nguồn kinh phí được duyệt, có thẩm định giá của cơ
quan quản lý, số lượng phải đúng tiêu chuẩn định mức và nhu cầu thực tế, đảm bảo
kỹ thuật, chất lượng của thiết bị, phương tiện;
1.1.4 Về tiêu
chuẩn trang bị điện thoại, định mức cước phí sử dụng điện thoại hàng tháng chấp
hành theo quy định tại Quyết định số 36/2002/QĐ-UB ngày 25 tháng 02 năm 2002 và
Quyết định số 37/2003/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần
Thơ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 58/2001/QĐ-UB ngày 01 tháng 10 năm
2001 về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị rà soát, sắp xếp các máy điện thoại cố định hiện có
đã trang bị cho các phòng làm việc của cơ quan để quản lý chặt chẽ và sử dụng
tiết kiệm;
1.1.5 Về chế độ công tác phí, hội nghị thực hiện
theo đúng quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của
Bộ Tài chính. Việc tổ chức hội nghị phải đảm bảo thiết
thực, hiệu quả, đúng với chức năng nhiệm vụ được giao, nghiên cứu sắp xếp địa
điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội dung trong một cuộc hội nghị, nghiêm cấm sử dụng
kinh phí Nhà nước để tổ chức chiêu đãi ăn uống, tặng quà sai quy định. Cơ quan,
đơn vị khi cử cán bộ đi công tác cần căn cứ yêu cầu của công việc để cân nhắc,
xem xét cụ thể về thành phần và thời hạn đi công tác đảm bảo đúng mục đích, đạt
hiệu quả;
1.1.6 Việc mua
sắm, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác thực hiện theo Quyết
định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện
đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty Nhà nước.
Giao Sở Tài chính có trách nhiệm rà soát số lượng xe
ô tô hiện có và nhu cầu sử dụng phương tiện của các cơ quan hành chính, đơn vị
hành chính sự nghiệp và Công ty Nhà nước xây dựng phương án sử dụng theo quy định
hiện hành, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để kịp thời điều chuyển từ nơi thừa
sang nơi thiếu, đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng quy định của Nhà nước.
1.1.7. Quản lý, sử dụng hoa hồng:
Các cơ quan, tổ chức cá nhân khi sử dụng ngân
sách Nhà nước, các nguồn tài chính được giao tự chủ để mua sắm, sửa chữa phương
tiện đi lại, phương tiện, thiết bị làm việc, tài sản khác hoặc thanh toán dịch
vụ nếu nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai, nộp lại đầy đủ, kịp thời cho
cơ quan tổ chức và được quản lý, sử dụng như sau:
- Đối với khoản hoa hồng nhận được bằng tiền coi
như nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp, kinh phí giao tự chủ, được quản lý,
sử dụng như kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức;
- Đối với khoản hoa hồng nhận được bằng hiện vật,
cơ quan, tổ chức phải quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý tài sản hiện hành.
Các khoản hoa hồng nhận được bằng hiện vật mà cơ quan, tổ chức không có nhu cầu
sử dụng phải thực hiện bán đấu giá công khai để thu tiền và quản lý, sử dụng
theo quy định như đối với hoa hồng bằng tiền.
Các cơ quan, tổ chức phải công khai việc kê
khai, nộp lại, quản lý, sử dụng các khoản hoa hồng. Việc công khai các khoản
hoa hồng là một nội dung công khai tài sản, tài chính của cơ quan, tổ chức, được
thực hiện dưới các hình thức sau:
- Đối với các khoản hoa hồng nhận được bằng tiền
phải công khai trong báo cáo tài chính của cơ quan, tổ chức;
- Đối với các khoản hoa hồng nhận được bằng hiện
vật phải công khai trong báo cáo công khai về quản lý, sử dụng tài sản của cơ
quan, tổ chức.
1.2. Chi xây dựng cơ bản:
1.2.1 Căn cứ
kế hoạch vốn xây dựng cơ bản hàng năm được Ủy ban nhân dân thành phố giao, các
ngành, các cấp, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện, đẩy nhanh tiến độ
thi công theo kế hoạch dự kiến để hoàn thành các công trình đưa vào sử dụng
đúng thời gian quy định. Trong bố trí danh mục công trình cần đầu tư tập trung,
tránh dàn trải nhằm hạn chế số lượng công trình dở dang kéo dài, gây lãng phí;
1.2.2 Đối với vốn huy động nhân dân đóng góp phải
được quản lý chặt chẽ, kết quả huy động phải được quản lý công khai; thực hiện
kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng quy định tại Nghị định
số 24/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ;
1.2.3 Đối với thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật
và dự toán, giao các sở quản lý chuyên ngành và các Chủ đầu tư khi thẩm định phải
tăng cường trách nhiệm, tính đúng, tính đủ theo định mức, giá vật liệu nhà nước
quy định và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật;
1.2.4 Tổ chức thực hiện đấu thầu xây dựng cơ bản
và mua sắm trang thiết bị theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
2. Quản lý tài sản công:
2.1. Đất đai xây dựng trụ sở làm việc, nhà công
vụ và sử dụng vào các mục đích cụ thể đã giao cho các cơ quan, đơn vị phải được
quản lý, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả;
2.2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng
đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao và chịu trách nhiệm về việc
quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;
2.3 Sắp xếp lại trụ sở làm việc của các cơ quan,
đơn vị cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và biên chế hiện có của từng cơ
quan, đơn vị; chấm dứt việc sử dụng trụ sở làm việc để cho thuê mặt bằng sai
quy định. Cụ thể như sau:
2.3.1 Thực hiện việc xử lý, sắp xếp lại nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố theo Thông tư số 20/2004/TT-BTC
ngày 19 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính;
2.3.2 Thực hiện việc bố trí, sắp xếp, xử lý trụ
sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Thông tư số
83/2004/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Bộ Tài chính;
2.3.3 Tiến hành chuyển giao nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước cho Ủy ban nhân dân thành phố theo Chỉ thị số 43/2004/CT-TTg ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các
sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương có trách nhiệm soát xét lại
quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên
nhiên, đặc biệt là các tài nguyên đất, nước và khoáng sản.
Tập trung điều
tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng tài nguyên cát trên sông Hậu, đất sét làm gạch
ngói, đất bãi bồi; điều tra hiện trạng giếng khoan, khảo sát lưu lượng khai
thác để quy hoạch; rà soát ban hành các văn bản quy chế, quy định về quản lý,
khai thác nhằm bảo vệ và sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
4. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động trong tổ chức Nhà nước:
4.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội
vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng
lao động, thời gian lao động trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước. Không
để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa tổ chức đào tạo với nhu cầu sử dụng, tuyển
dụng hoặc tuyển dụng công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề
đào tạo, không phát huy được năng lực, sở trường gây lãng phí thời gian, nguồn
lực lao động;
4.2. Sở Nội vụ quy định, hướng dẫn các cơ quan
ban, ngành xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu
quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; rà soát, sắp xếp lại bộ máy đảm
bảo cán bộ công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ đáp ứng được yêu cầu
công tác trong giai đoạn hiện nay;
4.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng
chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, nâng
cao chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước
và ngoài nước.
5. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại Công
ty Nhà nước:
Các Công ty Nhà nước căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành quy chế, định
mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực được Nhà
nước giao.
Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài
chính trong các Công ty Nhà nước, phát hiện kịp thời, xử lý đối với các hành vi
gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên theo quy định của
pháp luật.
6. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân
dân:
Sở Tư pháp phối hợp Sở Văn hóa - Thông tin và
các ngành liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp
nhân dân về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu
dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh với các nội dung chủ yếu
sau:
6.1. Vận động các hộ sản
xuất kinh doanh và làm dịch vụ, tổ sản xuất, doanh nghiệp tư nhân, các hộ buôn
bán cá thể sử dụng tiết kiệm điện nước, tận dụng triệt để máy móc thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu, khai thác mọi nguồn vốn để đầu tư cho sản xuất kinh
doanh.
6.2. Vận động mọi tầng
lớp nhân dân giữ gìn và bảo vệ cây xanh, môi trường và các công trình hạ tầng
cơ sở, cấp thoát nước, công trình phúc lợi công cộng,… để tiết kiệm chi phí của
ngân sách trong duy tu và bảo dưỡng.
6.3. Vận động các tầng
lớp nhân dân tiết kiệm trong việc mua sắm các hàng hóa và phương tiện sinh hoạt
đắt tiền, khuyến khích dùng hàng hóa sản xuất trong nước, dành tiền đầu tư vào
việc phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
6.4. Phát động thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng, các phường, xã, thị trấn, ấp, khu vực,
cụm dân cư, tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu,
các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội.
6.5. Khuyến khích nhân
dân tiết kiệm trong tiêu dùng, tích cực tham gia các cuộc vận động mua trái phiếu,
công trái xây dựng Tổ quốc, đóng góp nhiều nguồn vốn để xây dựng các công trình
văn hóa, phúc lợi công cộng, tham gia giữ gìn và bảo vệ môi trường “xanh - sạch
- đẹp”.
IV. Phát huy vai trò công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát:
1. Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện tăng cường công tác tự kiểm tra, thanh tra tài chính trong việc thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan đơn vị, các dự án đầu tư từ ngân sách, có
nguồn gốc ngân sách và từ nguồn huy động khác; kiểm tra việc quản lý sử dụng trụ
sở làm việc, mua sắm trang bị sử dụng phương tiện đi lại, các nguồn vốn chương
trình mục tiêu, việc quản lý sử dụng các nguồn viện trợ của nước ngoài; kịp thời
nêu gương người tốt, việc tốt, khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm các trường hợp đơn vị,
cá nhân vi phạm quy định.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo, tổ
chức công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước thuộc địa phương mình quản lý trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
3. Đề cao vai trò và trách nhiệm của các cơ
quan thông tấn báo chí, các đoàn thể và nhân dân trong việc giám sát thực hiện
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện căn cứ vào tình hình thực tế xây dựng Chương trình
hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các giải pháp cụ thể của cơ
quan, đơn vị, địa phương; trong đó cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc từng
phạm vi, lĩnh vực quản lý, cả về mục tiêu và biện pháp như thực hiện tiết kiệm
là bao nhiêu, lĩnh vực nào, quy trình và giải pháp thực hiện để tập trung chỉ đạo,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ ngay trong năm 2007.
II. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành
phố, các đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên,
hội viên và nhân dân tích cực hưởng ứng chủ trương thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí với những hình thức thiết thực và cụ thể; giám sát việc thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí, đồng thời đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở”, thực hiện nếp sống văn minh, vận động nhân dân, trước
tiên là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước phải gương mẫu thực hiện.
III. Phân công tổ chức thực hiện:
1. Sở Tài chính là cơ quan thường trực thực
hiện các giải pháp đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phối hợp với
các sở, ban, ngành triển khai thực hiện khoản 1 (trừ điểm 1.1.1, 1.1.2, 1.2),
khoản 2 và khoản 5 phần nội dung ghi tại mục III phần B nêu trên.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan trong năm 2007 thực
hiện rà soát, bố trí sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên phạm vi
toàn thành phố theo nguyên tắc “đúng tiêu chuẩn, định mức”; đề xuất phương án
thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao, xác định
diện tích thừa, thiếu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Sở
Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện điểm 1.2 khoản 1 phần nội dung ghi tại mục
III phần B nêu trên.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp vớí sở, ban, ngành liên quan rà soát kiểm tra, tham mưu đề xuất với Ủy ban
nhân dân thành phố giải quyết các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích,
kém hiệu quả; đồng thời, triển khai thực hiện điểm 1.11 khoản 1 và khoản 3 phần
nội dung ghi tại mục III phần B nêu trên;
5. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển
khai thực hiện điểm 1.1.2 khoản 1 phần nội dung ghi tại mục III phần B nêu
trên.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai thực hiện khoản 4 phần nội dung ghi tại
mục III phần B nêu trên.
7. Sở Văn hóa - Thông tin phối hợp với Sở
Tư pháp và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện khoản 6 phần
nội dung ghi tại mục III phần B nêu trên.
8. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các
cơ quan có liên quan thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về các chế
độ chính sách, trình cấp có thẩm quyền xem xét để điều chỉnh kịp thời theo đúng
quy định hiện hành để làm căn cứ tổ chức thực hiện, đảm bảo đúng Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ
đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định.
10. Các cơ quan báo, đài thường xuyên
tuyên truyền, vận động thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nêu gương
các điển hình tiên tiến, các cá nhân, đơn vị làm tốt trong quá trình triển khai
thực hiện; đồng thời đóng góp, phê phán kịp thời những hành vi sai trái, tiêu cực.
IV. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp thành phố
và Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm gửi về Sở Tài chính
kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố theo quy định.
V. Giám đốc các sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành, đoàn
thể cấp thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, các giám đốc công ty
Nhà nước trong phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của mình tổ chức thực hiện
nghiêm túc quy định này./.