ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
22/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 10 tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN
ĐẤT Ở VÀ XỬ LÝ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Ở, ĐẤT VƯỜN, AO TRONG CÙNG MỘT THỬA ĐẤT VỚI ĐẤT Ở
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27/01/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại công văn số 231 CV/TN-MT
ngày 30 tháng 3 năm 2006, Sở Tài chính tại công văn số 234 CV/VG-CS ngày
20/02/2006, Cục Thuế tỉnh tại công văn số 314 CT/THDN ngày 09/02/2006, Sở Xây
dựng tại công văn số 64/XD-VP ngày 28/2/2006 và của Sở Tư pháp tại văn bản số
604/BC-STP ngày 17/02/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công
nhận đất ở và xử lý một số vấn đề cụ thể khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở, đất vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế các Quyết định
số 936 QĐ/UB ngày 25/8/1992, số 502 QĐ/UB ngày 21/3/1994, số
2394/2000/QĐ/UB-NL2 ngày 14/11/2000 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Các quy định trước đây của UBND
tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các ngành và các hộ gia đình, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo HT, Đài PT-TH tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NL1
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Kỳ
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở VÀ XỬ LÝ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ CỤ THỂ KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, ĐẤT VƯỜN, AO TRONG
CÙNG MỘT THỬA ĐẤT VỚI ĐẤT Ở
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2006/QĐ-UBND ngày 10 / 4 /2006 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Bản quy định này quy định hạn
mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và xử lý một số vấn đề cụ thể khi cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng một thửa đất với
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nhưng hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở
theo quy định của Luật đất đai năm 2003 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Thẩm quyền giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. UBND huyện, thị xã là cấp có
thẩm quyền quyết định việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở,
đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa phương
mình.
2. Hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong
cùng thửa đất với đất ở phải làm đơn nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có
đất; đối với thị xã đã thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 3.
Xác định diện tích đất ở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Diện tích đất ở được xác định để
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào giấy
tờ về quyền sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, hạn mức công nhận đất ở cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại địa phương và quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất
có nhà ở trong khu dân cư.
Chương II
QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO
ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO TRONG CÙNG MỘT THỬA VỚI ĐẤT Ở
Điều 4. Hạn
mức giao đất ở
Diện tích giao đất ở mới cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh được quy định căn cứ vào quỹ đất
thực tế của địa phương và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch
xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn mức giao đất ở mới cho
mỗi vùng tối đa không vượt quá quy định sau:
Quy định hạn mức giao đất ở mới
Đơn
vị tính: m2
TT
|
Khu
vực
|
Hạn
mức
|
1
|
Khu vực đô thị
|
200
|
2
2.1
2.2
|
Khu vực nông thôn
- Vùng đồng bằng
- Vùng trung du, miền núi
|
300
400
|
3
3.1
3.2
|
Ven đô, đầu mối giao thông
tỉnh lộ, Quốc lộ
- Vùng đồng bằng
- Vùng trung du, miền núi
|
200
300
|
(Hạn mức này không áp dụng cho
các trường hợp giao đất, thuê đất xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê theo dự án).
Điều 5. Hạn
mức công nhận đất ở
1. Trường hợp đất ở có vườn, ao
được hình thành trước ngày 18/12/1980, mà trong hồ sơ địa chính hoặc các giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật đất
đai có ghi rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó
được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật đất đai;
trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định rõ trong hồ sơ địa chính hoặc
trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
Luật đất đai thì diện tích đất ở được xác định bằng 5 (năm) lần hạn mức giao
đất ở mới, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng; phần diện tích còn lại sau khi đã xác định đất ở thì được
xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
2. Trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người
đang sử dụng có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích
đất ở, thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp
trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức công nhận đất ở được
xác định theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình (như bảng Quy định hạn mức
công nhận đất ở kèm theo), nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích thửa
đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích còn lại sau khi đã xác
định đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Quy định hạn mức công nhận đất ở
Đơn
vị tính: m2
TT
|
Khu
vực
|
Phân
theo số lượng khẩu của mỗi hộ
|
1
|
Khu vực đô thị
|
250
|
300
|
350
|
2
2.1
2.2
3
3.1
3.2
|
Khu vực nông thôn
- Vùng đồng bằng
- Vùng trung du, miền núi
Ven đô, đầu mối giao thông
tỉnh lộ, Quốc lộ
- Vùng đồng bằng
- Vùng trung du, miền núi
|
350
550
250
350
|
450
600
300
450
|
500
650
350
550
|
3. Hạn mức công nhận đất ở được
quy định tại Khoản 2 Điều này, thay thế hạn mức công nhận đất ở quy định tại
Quyết định số 15 QĐ/UB-XD ngày 16/2/2005 của ubnd tỉnh.
4. Trường hợp không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai thì diện
tích đất ở có vườn ao được xác định theo hạn mức giao đất ở mới; phần diện tích
còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Chương III
QUY ĐỊNH XỬ LÝ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ CỤ THỂ KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, ĐẤT VƯỜN, AO TRONG
CÙNG MỘT THỬA VỚI ĐẤT Ở
Điều 6. Xử
lý khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp toàn bộ thửa
đất hoặc một phần thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai
mà không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch
mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất
đai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích không có
giấy tờ khi có đầy đủ các điều kiện sau:
a, Đất không có tranh chấp;
b, Đất được sử dụng trước thời
điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt; trường hợp đất
được sử dụng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét
duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đó. Thời điểm sử dụng đất do Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận;
c, Trường hợp sử dụng đất từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa với đất ở nhưng có hộ khẩu thường trú
tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay
được ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là sử dụng ổn định, không có tranh
chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất.
Điều 7. Ghi
nợ tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân được
chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu
dân cư không được công nhận là đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp sang đất ở phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ, nếu chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước thì được ghi
nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; số tiền
sử dụng đất ghi nợ được tính theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2. Khi hộ gia đình, cá nhân thực
hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất), tặng cho quyền sử dụng đất đối với người
ngoài diện thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự (trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật đất đai) hoặc được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi thì phải nộp cho Nhà nước số tiền còn nợ. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất có trách
nhiệm chỉnh lý xóa số tiền nợ đã ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ cho
Nhà nước; Trường hợp chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện.
Các giao dịch quyền sử dụng đất
đối với đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn ghi nợ tiền phải nộp cho
Nhà nước đều không có giá trị pháp lý.
Điều 8. Xử
lý diện tích đất đã được xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống
nhưng có diện tích lớn hơn hạn mức quy định.
Đối với phần diện tích đất đã
được xây dựng nhà ở mà vượt diện tích đã được xác định là đất ở theo hạn mức
quy định tại Điều 4 và Điều 5 của quy định này mà đảm bảo điều kiện quy định
tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 48 Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP thì phần diện tích
vượt hạn mức đó được xác định là đất ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Điều 9. Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với quy hoạch.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở có một phần
hoặc toàn bộ thửa đất nằm trong quy hoạch cho mục đích không phải là đất ở đã
được cấp có thẩm quyền duyệt và công bố chỉ giới, khi được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì phần nằm trong quy hoạch đó
phải thể hiện vào sơ đồ thửa đất trên giấy chứng nhận và ghi rõ phần diện tích
này sử dụng nguyên trạng, không được xây dựng, cơi nới nhà cửa hoặc các công
trình khác (riêng những diện tích đất đã giải toả mặt bằng hoặc chưa giải toả
nhưng đã có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đưa vào sử
dụng các công trình theo quy định của pháp luật thì không cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất).
Điều 10.
Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp mất giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bị mất giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, muốn cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm
đơn khai báo tình trạng mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp tại Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Nội dung đơn khai báo phải trình rõ:
Họ tên, nơi thường trú của người mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thời
gian, địa điểm, lý do mất, cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về khai
báo của mình.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm vào sổ địa chính đăng ký tình trạng mất giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (tại phần ghi “ Những thay đổi trong quá trình sử dụng”);
chuyển đơn khai báo việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất. Thời gian thực hiện công việc tại Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khai báo.
Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chưa được thành lập thì chuyển
hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thực hiện thẩm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo hiện trạng
thửa đất (đối với nơi chưa đo đạc bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính;
xác nhận vào đơn xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, niêm yết thông báo
về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có đất và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; gửi trích lục bản đồ
địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất bị mất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Thời gian thực hiện công
tác thẩm định và xây dựng hồ sơ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ và 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo. Trường hợp Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất chưa được thành lập thì Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm thực hiện.
4. Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND huyện, thị xã quyết định huỷ
bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mới. Sau khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được cấp Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo kèm hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc đăng
ký vào hồ sơ địa chính theo quy định và giao giấy chứng nhận quyền sử đất cho
người sử dụng đất. Thời gian thực hiện công việc này không quá 7 ngày làm việc.
Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chưa được thành lập thì Phòng
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện.
Điều 11.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do hộ gia đình, cá nhân lập; bao gồm:
1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (theo mẫu quy định).
2. Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật đất đai.
3. Đối với trường hợp uỷ quyền
xin cấp giấy chứng nhận thì phải có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp
luật.
Đối với trường hợp đã lập hồ sơ
theo mẫu trước đây (theo Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999, Nghị định
số 79 NĐ/CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP, hướng dẫn số 02 HD/BCĐ ngày 05/9/2000 của Ban
chỉ đạo tỉnh hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60 NĐ/CP ngày 05/07/1994 của
Chính phủ) đã được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận thì tiếp tục xem xét hồ
sơ để xử lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kịp thời giải quyết các
vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý những
cán bộ, công chức vi phạm quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã tham mưu, xây dựng quy
định giá đất cụ thể ở địa phương trình UBND tỉnh ban hành theo quy định của
Luật đất đai.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm
thẩm định, trình duyệt quy hoạch xây dựng, công khai quy hoạch đã được duyệt,
chỉ đạo việc cắm mốc quy hoạch trên thực địa, tổ chức soát xét quy hoạch, trình
UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch khi cần thiết cho phù hợp.
4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra việc thu tiền sử
dụng đất và các khoản tiền khác mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp vào ngân sách
theo quy định khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh chỉ đạo
Kho bạc Nhà nước cấp huyện, thị xã thu tiền sử dụng đất và các khoản thu khác
mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Điều 13. Trách
nhiệm của UBND huyện, thị xã
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, UBND xã, phường, thị trấn lập phương án triển khai thực hiện việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn theo quy định tại Điều 135, Điều
136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và Điều 12 của
quy định này.
Điều 14. Trách
nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến chủ trương của Nhà nước và những nội dung của quy định này đến tận nhân
dân, bố trí địa điểm, thời gian kê khai đăng ký quyền sử dụng đất theo quy
định.
2. Lập phương án triển khai và
tổ chức thực hiện trong địa phương mình.
3. Xác nhận vào đơn xin cấp giấy
chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi địa phương mình quản lý, đồng
thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến xác nhận đó; lập hồ sơ,
trình duyệt theo quy định.
4. Phối hợp với phòng Tài nguyên
và Môi trường gửi thông báo cho hộ gia đình, cá nhân nộp tiền vào ngân sách nhà
nước và tổ chức giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức,
cá nhân kê khai, xác nhận không đúng sự thật các loại giấy tờ về sử dụng đất, giả
mạo giấy tờ, gây khó khăn và trục lợi trong quá trình lập thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, lập thủ tục để xét cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục cho người sử dụng đất và
thực hiện nghiêm túc quy định này;
3. Tổ chức, cá nhân có thành
tích sẽ khen thưởng theo chế độ, nếu vi phạm thì tuỳ theo mức độ để xử lý theo
quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, các ngành, các cấp, các hộ gia đình, cá nhân
kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định./.