TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2005/QĐ-UB ngày 30 /3/2005 của UBND tỉnh
QN)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ
của Hội đồng phối hợp
1. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục
pháp luật tỉnh (gọi tắt là Hội đồng phối hợp) là tổ chức phối hợp sự chỉ đạo của
cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong việc đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp
luật trên địa bàn tỉnh.
2. Hội đồng phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 2 của Quyết định số 700/QĐ-UB ngày 25/02/2003 của UBND tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
của Hội đồng phối hợp
1. Hội đồng phối hợp làm việc theo nguyên tắc tập
thể dân chủ bàn bạc và thống nhất ý kiến theo đa số.
2. Các thành viên Hội đồng vừa tham gia công tác
của Hội đồng phối hợp vừa là đại diện cơ quan, tổ chức, đoàn thể đã cử mình
tham gia Hội đồng, có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai công tác phổ biến
giáo dục pháp luật ở ngành, đơn vị mình theo kế hoạch của UBND tỉnh và Kế hoạch
của Hội đồng phối hợp.
3. Hội đồng phối hợp làm việc theo nguyên tắc vừa
phát huy tính chủ động của mỗi thành viên, mỗi ban của Hội đồng, vừa đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các thành viên, giữa các Ban, giữa cơ quan
thường trực, tổ thư ký và cơ quan, tổ chức, đoàn thể có đại diện là thành viên
Hội đồng.
Điều 3. Phương thức hoạt động
của Hội đồng phối hợp
1. Hội đồng phối hợp hoạt động theo kế hoạch,
chương trình công tác phổ biến giáo dục pháp luật hàng quý, hàng năm do Hội đồng
phối hợp thông qua hoặc theo nội dung chỉ đạo của Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến giáo dục pháp luật của Chính phủ, Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
2. Hoạt động của Hội đồng phối hợp được triển
khai theo phương thức kết hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu trong các hoạt động
phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật, vừa phân công phụ trách từng mảng
công việc theo từng đối tượng, lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật.
Điều 4. Kết luận của Hội đồng
phối hợp
1. Kết luận của Hội đồng phối hợp được thông qua
tại phiên họp toàn thể các thành viên Hội đồng. Trong trường hợp Hội đồng phối
hợp không họp được, kết luận của Hội đồng có thể được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Hội đồng thường trực của Hội đồng phối hợp ban hành sau khi xin ý kiến bằng văn
bản của các thành viên Hội đồng, với số lượng ý kiến các thành viên Hội đồng phải
đạt 2/3 tổng số thành viên trước khi ban hành kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
2. Kết luận của Hội đồng phối hợp là cơ sở để
các thành viên Hội đồng hướng dẫn các cấp, các ngành phối hợp thực hiện công
tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
PHỐI HỢP
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng phối hợp gồm:
- Chủ tịch Hội đồng và Phó Chủ tịch thường trực
Hội đồng phối hợp.
- Các Ban của Hội đồng phối hợp.
- Các thành viên của Hội đồng phối hợp
- Cơ quan thường trực và Tổ thư ký giúp việc cho
Hội đồng phối hợp.
Điều 6. Hội nghị toàn thể Hội
đồng phối hợp
Hội nghị toàn thể Hội đồng phối hợp được tiến
hành thường kỳ hoặc đột xuất do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
phối hợp triệu tập và chủ trì để quyết định những công việc được quy định tại
Điều 13 của Quy chế này.
Điều 7. Các Ban của Hội đồng
phối hợp
1. Hội đồng phối hợp có 4 Ban sau đây:
a. Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, lực lượng vũ trang và doanh
nghiệp (gọi tắt là Ban 1) gồm: Đại diện Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh,
Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Tư pháp,
Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh do Giám đốc Sở Tư pháp làm Trưởng ban.
b. Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật trong các đoàn thể, các tầng lớp nhân dân (gọi tắt là Ban 2) gồm: ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh tỉnh, Sở Tư pháp, Ban Dân tộc tỉnh do ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
làm Trưởng ban.
c. Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật trong các trường học (gọi tắt là Ban 3) gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo,
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, ủy ban Dân số
- Gia đình và Trẻ em tỉnh, Sở Tư pháp do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm
Trưởng ban.
d. Ban phối hợp hoạt động phổ biến giáo dục pháp
luật trên các phương tiện thông tin đại chúng (gọi tắt là Ban 4) gồm: Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Quảng Nam do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy làm Trưởng ban.
2. Các Ban của Hội đồng phối hợp giải quyết những
công việc được quy định tại Điều 14 của Quy chế này theo đối tượng và lĩnh vực
được phân công.
Điều 8. Chủ tịch Hội đồng và
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp;
1. Chủ tịch Hội đồng phối hợp giải quyết các
công việc sau đây:
a. Chủ trì các phiên họp toàn thể Hội đồng phối
hợp, điều hòa phối hợp hoạt động của Hội đồng phối hợp và các Ban của Hội đồng,
chỉ đạo hoạt động của cơ quan thường trực Hội đồng.
b. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội
đồng phối hợp và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao.
c. Thay mặt Hội đồng phối hợp ban hành kế hoạch
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật hàng quý, hàng năm và các kết luận khác của
Hội đồng.
d. Thay mặt Hội đồng phối hợp đề xuất dự toán
kinh phí hàng năm cho hoạt động của Hội đồng trình UBND phê duyệt; quyết định
việc quản lý, sử dụng kinh phí hằng năm của Hội đồng, huy động các nguồn kinh
phí khác ngoài ngân sách tỉnh để bổ sung chi hoạt động thường xuyên cho công
tác phổ biến giáo dục pháp luật;
đ. Thay mặt Hội đồng phối hợp định kỳ 6 tháng, 1
năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục
pháp luật của Chính phủ về tình hình và kết quả công tác phổ biến giáo dục pháp
luật ở các ngành, đoàn thể, địa phương trong tỉnh, đề nghị Bộ Tư pháp, UBND tỉnh
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến
giáo dục pháp luật.
e. Giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng phối hợp và cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp giải
quyết các công việc được nêu ở khoản 1 Điều này khi Chủ tịch Hội đồng phối hợp
đi vắng hoặc được Chủ tịch Hội đồng phối hợp ủy nhiệm.
Điều 9. Các thành viên của Hội
đồng phối hợp có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tham gia hoạt động trong một hoặc nhiều Ban của
Hội đồng phối hợp.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng phối
hợp hoặc các Ban của Hội đồng phối hợp. Trong trường hợp không thể tham dự
phiên họp, các thành viên Hội đồng phối hợp thông báo cho cơ quan thường trực của
Hội đồng và gửi ý kiến của mình về vấn đề thảo luận tại phiên họp để cơ quan
thường trực tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng hoặc Trưởng ban.
3. Thực hiện các công việc do Chủ tịch, Phó Chủ
tịch thường trực của Hội đồng phối hợp, Trưởng ban phân công.
4. Đề xuất với Hội đồng, các ban của Hội đồng
các biện pháp phối hợp liên ngành để tổ chức thực hiện; hỗ trợ, tạo điều kiện để
đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở cơ quan, tổ chức, đoàn thể của
mình.
5. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch phổ
biến giáo dục pháp luật của UBND tỉnh, của Hội đồng phối hợp tỉnh ở ngành, địa
phương mình phụ trách đồng thời thường xuyên thông tin tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao cho cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp.
Điều 10. Cơ quan thường trực
của Hội đồng phối hợp
Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp là Sở
Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể
liên quan chuẩn bị chương trình hoạt động của Hội đồng phối hợp, lập dự toán
kinh phí chi hoạt động của Hội đồng, đề xuất việc huy động kinh phí từ các nguồn
khác ngoài ngân sách để bổ sung chi hoạt động thường xuyên cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật. Cuối năm lập báo cáo tài chính về tình hình sử dụng, quyết
toán nguồn kinh phí của Hội đồng với cơ quan tài chính.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức các lớp tập huấn, các hội thảo chuyên đề về pháp luật, tổ chức sơ kết, tổng
kết công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo quyết định của Hội đồng.
3. Theo dõi, tổng hợp tình hình và kết quả thực
hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật của các cơ quan, đơn vị, địa phương để
cho Hội đồng phối hợp báo cáo Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp
luật của Chính phủ, Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
4. Chuẩn bị nội dung tổ chức các phiên họp và
các hoạt động khác của Hội đồng, thực hiện những công việc thường xuyên và đột
xuất do Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp giao.
Điều 11. Tổ thư ký giúp việc
cho Hội đồng phối hợp
1. Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng phối hợp gồm
các cán bộ của Phòng Văn bản - Tuyên truyền, Sở Tư pháp Quảng Nam. Tổ trưởng Tổ
thư ký do đồng chí lãnh đạo Sở Tư pháp đảm nhận.
2. Tổ thư ký có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Đề xuất các nội dung, biện pháp để đẩy mạnh
công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh để Hội đồng phối hợp
thông qua.
b. Xây dựng và trình Hội đồng phối hợp xem xét
các kế hoạch phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật hàng quý, hàng năm để tổ chức
triển khai thực hiện; tổ chức biên soạn các tài liệu để phổ biến giáo dục pháp
luật.
c. Đề xuất ý kiến để Hội đồng quyết định các nội
dung phổ biến giáo dục pháp luật trọng tâm, đột xuất và các biện pháp tổ chức
triển khai thực hiện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ.
d. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng phối
hợp, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp giao.
3. Tổ thư ký mỗi quý họp một lần để chuẩn bị nội
dung cho các phiên họp của Hội đồng phối hợp, Tổ trưởng Tổ thư ký phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng tổ viên để thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo Quy định tại
khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
PHỐI HỢP VÀ CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP
Điều 12. Chuẩn bị nội dung
các phiên họp của Hội đồng phối hợp
1. Chủ tịch Hội đồng phối hợp hoặc Phó Chủ tịch
thường trực Hội đồng phối hợp chỉ đạo cơ quan thường trực và Tổ thư ký giúp việc
chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng phối hợp.
2. Chủ tịch và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
phối hợp thống nhất nội dung chương trình và phân công chủ trì các phiên họp của
Hội đồng phối hợp.
Điều 13. Phiên họp toàn thể
của Hội đồng phối hợp
Hội đồng phối hợp họp phiên toàn thể 6 tháng một
lần để giải quyết các công việc chủ yếu sau:
1. Thông qua kế hoạch phối hợp phổ biến giáo dục
pháp luật 6 tháng, hàng năm để các đơn vị và địa phương triển khai thực hiện.
2. Xem xét, cho ý kiến về chương trình hoạt động
của các Ban Hội đồng trong việc thực hiện các công việc của Ban, nhằm tăng cường
phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo từng đối tượng và lĩnh vực
được phân công.
3. Thông qua báo cáo 6 tháng, một năm về tình
hình triển khai công tác phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh
và kiến nghị UBND tỉnh, Bộ Tư pháp, Hội đồng phối hợp của Chính phủ để có các
biện pháp đẩy mạnh công tác này trong thời gian đến.
4. Đề ra kế hoạch, chương trình để xây dựng, củng
cố và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và huyện
trên địa bàn tỉnh.
5. Thông qua kế hoạch phổ biến các văn bản pháp
luật quan trọng theo chỉ đạo của Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính
phủ.
6. Thông qua dự toán kinh phí hoạt động của Hội
đồng phối hợp hàng năm, đề xuất các nguồn thu ngoài ngân sách để hỗ trợ công
tác phổ biến giáo dục pháp luật.
7. Thông qua những vấn đề khác theo đề nghị của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp hoặc các thành viên Hội đồng
phối hợp.
Điều 14. Nội dung phiên họp
và phương thức hoạt động của các Ban của Hội đồng phối hợp
1. Các Ban của Hội đồng phối hợp 3 tháng họp một
lần để giải quyết những công việc cụ thể sau:
a. Đề ra chương trình hoạt động hàng quý, hàng
năm của Ban; thông qua các nội dung, biện pháp phối hợp hoạt động phổ biến giáo
dục pháp luật theo từng đối tượng và lĩnh vực được phân công.
b. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện của
các Ban trong công tác phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân
dân trên địa bàn tỉnh.
c. Đề xuất những vấn đề có liên quan đến công
tác phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, giải quyết những công việc cụ thể
khác theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực và cơ quan thường trực
của Hội đồng phối hợp tỉnh.
2. Ngoài việc giải quyết công việc tại phiên họp,
các Ban của Hội đồng phối hợp có thể thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo
sự thống nhất của các thành viên trong Ban hoặc theo quyết định của Trưởng ban.
Điều 15. Gửi văn bản xin ý
kiến, trao đổi thông tin của các thành viên Hội đồng phối hợp; ban hành văn bản
của Hội đồng phối hợp
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
phối hợp, Trưởng các Ban của Hội đồng phối hợp gửi văn bản liên quan đến việc
giải quyết công việc của Hội đồng hoặc của các Ban để xin ý kiến của các thành
viên Hội đồng khi không triệu tập phiên họp toàn thể hoặc phiên họp của Ban.
Sau đó, cơ quan thường trực tập hợp ý kiến trên cơ sở số lượng ý kiến các thành
viên Hội đồng phải đạt 2/3 tổng số thành viên trước khi báo cáo Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng hoặc Trưởng ban quyết định.
2. Tổ thư ký thường xuyên trao đổi thông tin,
trao đổi công việc liên quan đến hoạt động của các Ban và Hội đồng để tổng hợp
xin ý kiến chỉ đạo thống nhất của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực hội đồng
phối hợp và Trưởng ban.
3. Kế hoạch, kết luận và các văn bản khác của Hội
đồng phối hợp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp ký
ban hành được gửi đến các thành viên Hội đồng phối hợp, các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, UBND các huyện, thị và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục
pháp luật các huyện, thị để triển khai thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 16. Trụ sở, con dấu
1. Trụ sở của Hội đồng, cơ quan thường trực và Tổ
thư ký Hội đồng phối hợp đặt tại Sở Tư pháp.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp sử
dụng con dấu của Sở Tư pháp khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 10 của Quy chế này.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Các thành viên của HĐPH, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế, nếu thấy những vấn đề chưa hợp
lý thì các thành viên Hội đồng phối hợp kiến nghị UBND tỉnh để xem xét sửa đổi,
bổ sung.