Quyết định 2175/QĐ-KTNN năm 2014 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước

Số hiệu 2175/QĐ-KTNN
Ngày ban hành 01/12/2014
Ngày có hiệu lực 01/12/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Kiểm toán Nhà nước
Người ký Nguyễn Hữu Vạn
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2175/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 431/QĐ-KTNN ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế thực hiện công tác văn thư của Kiểm toán Nhà nước cùng Quyết định số 1653/QĐ-KTNN ngày 19 tháng 10 năm 2005 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế thực hiện công tác lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-
Lãnh đạo KTNN;
- Văn phòng Đảng - Đoàn thể;
- Lưu: VT, VP (HC).

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY CHẾ

CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2175/QĐ-KTNN ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định các hoạt động về văn thư, lưu trữ trong quá trình quản lý, chỉ đạo của Kiểm toán Nhà nước, được áp dụng thống nhất đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước và liên quan đến hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Công tác văn thư bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của Kiểm toán Nhà nước; lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, đơn vị; quản lý và sử dụng con dấu.

2. Công tác lưu trữ bao gồm các công việc về thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê và sử dụng tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.

3. Văn bản đến là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản fax, văn bản được chuyển qua mạng, văn bản mật), đơn, thư gửi đến Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.

4. Văn bản đi là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản sao văn bản, văn bản nội bộ và văn bản mật) do Kiểm toán Nhà nước phát hành.

5. Bản thảo văn bản là bản được viết hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo văn bản.

6. Bản gốc văn bản là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản được Kiểm toán Nhà nước ban hành và có chữ ký trực tiếp của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước hoặc người được ủy quyền.

[...]