ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2160/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
19 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số: 117/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Thông tư số: 78/2011/TT-BNNPTNT ngày
11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết
thi hành Nghị định số: 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức
và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số: 1736/TTr-SNV ngày 09 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và
biên chế của Vườn Quốc gia Ba Bể như sau:
1. Chức năng:
Vườn Quốc gia Ba Bể là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng bảo tồn, phát huy các giá trị đặc biệt về
thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di
tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan và dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài sinh cảnh;
bảo vệ cảnh quan; quản lý bảo vệ, phát triển rừng; nghiên cứu khoa học; cung ứng
dịch vụ môi trường rừng.
- Trụ sở: Xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Vườn Quốc gia Ba Bể có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Quản lý, bảo vệ các hệ sinh thái rừng tự
nhiên, các loài sinh vật quý hiếm, phục hồi tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan
thiên nhiên được giao.
- Tổ chức việc quản lý, bảo tồn hệ sinh thái tự
nhiên, bảo tồn các nguồn gen động, thực vật hoang dã trên cạn, dưới nước và các
cảnh quan thuộc phạm vi quản lý của Vườn.
- Phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh
hại và các sinh vật ngoại lai xâm hại, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại rừng,
môi trường và cảnh quan.
- Tiến hành quy hoạch, tổ chức lại các điểm dân
cư trong vùng phù hợp với yêu cầu quản lý và bảo vệ Vườn Quốc gia.
- Thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học
và tổ chức các dịch vụ nghiên cứu về bảo tồn thiên nhiên và môi trường.
- Tổ chức việc trồng rừng mới, phục hồi, bảo vệ
rừng, cảnh quan thiên nhiên trong Vườn và ngoài vùng đệm.
- Tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ rừng theo
các chương trình, dự án; tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, các loài động, thực vật ở
vùng đệm của Vườn.
- Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn
hoá cảnh quan trong Vườn.
- Tổ chức, quản lý, phục vụ các hoạt động thăm
quan, du lịch, nghỉ mát và học tập tại Vườn.
2.2. Nghiên cứu khoa học và hợp tác Quốc tế.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học về bảo vệ, bảo tồn,
phát triển cộng đồng, thực vật rừng, đa dạng sinh học, đặc biệt đối với các
loài động vật, thực vật quý hiếm, đặc hữu và nguy cấp.
- Tổ chức các dịch vụ nghiên cứu khoa học, học tập
tại Vườn.
- Xây dựng các chương trình, đề tài nghiên cứu
khoa học; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Xây dựng trung tâm cứu hộ, sưu tầm, nuôi trồng
thực nghiệm, bảo tồn và phát triển nguồn gen, các loài động vật, thực vật quý
hiếm.
- Xây dựng chương trình, dự án hợp tác quốc tế về
quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học;
tổ chức các hoạt động về hợp tác quốc tế.
- Nghiên cứu các mô hình lâm nghiệp trang trại,
mô hình khuyến lâm, khuyến nông, mô hình làng du lịch, hướng dẫn chuyển giao kỹ
thuật cho nhân dân.
2.3. Tổ chức các dịch vụ du lịch và dịch vụ môi
trường rừng.
- Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch, dự án phát triển dịch vụ môi trường, du lịch sinh thái của Vườn và tổ
chức thực hiện. Tạo nguồn thu từ các dịch vụ để đầu tư cho công tác quản lý, bảo
vệ, bảo tồn và phát triển vốn rừng.
- Tổ chức liên doanh liên kết, cho thuê môi trường
rừng để kinh doanh du lịch sinh thái theo quy hoạch và các quy định hiện hành;
hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái của
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong Vườn.
2.4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng, các chương trình, dự án đầu tư. Là chủ đầu tư
các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn
trong vùng lõi và vùng đệm; thực hiện các chương trình tuyên truyền, giáo dục về
môi trường và dịch vụ môi trường rừng; thực hiện các hoạt động quảng bá, tiếp
thị để thu hút khách du lịch.
2.6. Lập, thẩm định, giám sát và thực hiện các dự
án có liên quan đến quản lý bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ đa dạng
sinh học; vườn thực vật, cây xanh; cây cảnh; mô hình nông lâm được giao.
2.7. Quản lý tài chính, tài sản được giao; thực
hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; thực hành
tiết kiệm chống lãng phí, chống tham nhũng; cải cách hành chính theo quy định của
nhà nước.
2.8. Quản lý công chức, viên chức và thực hiện
chính sách đối với công chức, viên chức theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các quy định hiện hành của nhà nước.
2.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Thông tư số:
78/TT-BNN&PTNT ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn quy định chi tiết thi hành Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
2.10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hạt Kiểm
lâm rừng đặc dụng theo Nghị định số: 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm.
2.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
3. Tổ chức bộ máy và biên chế:
3.1. Lãnh đạo Vườn Quốc gia Ba Bể:
Vườn Quốc gia Ba Bể có Giám đốc và không quá 02
Phó Giám đốc. Giám đốc đồng thời là Hạt trưởng Hạt kiểm lâm do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
Giám đốc có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi
hoạt động của Vườn, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về những nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật. Phó Giám đốc là người giúp việc
cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật thuộc lĩnh vực
được phân công, phụ trách.
3.2. Bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc:
a) Các phòng chuyên môn:
- Phòng Tổ chức, Hành chính;
- Phòng Kế hoạch, Tài chính;
- Phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế;
- Phòng Bảo tồn đất ngập nước. b) Các đơn vị trực
thuộc:
- Hạt Kiểm lâm;
- Trung tâm Giáo dục môi trường và Dịch vụ môi
trường rừng.
3.3. Biên chế:
Biên chế làm việc tại Vườn Quốc gia Ba Bể bao gồm
biên chế công chức và viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 2. Hiệu lực thi hành:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều
bị bãi bỏ.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành:
Giám đốc Vườn Quốc gia Ba Bể căn cứ các quy định
tại Quyết định này để quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các phòng chuyên
môn thuộc Vườn Quốc gia Ba Bể; ban hành quy chế hoạt động của Vườn Quốc gia Ba
Bể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, ban hành quy chế hoạt động của
đơn vị mình và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Vườn Quốc gia Ba Bể, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|