QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG
VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO VÀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2120/2012/QĐ-UBND ngày 23/8/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp
dụng:
1. Đối tượng áp dụng:
a) Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với
vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao:
- Vận động viên, huấn luyện viên
thể thao đang tập luyện, huấn luyện tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục
Thể thao, Trung tâm Lặn cứu nạn và Thể thao dưới nước, Trường Thể dục Thể thao
tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
- Vận động viên, huấn luyện viên
đang làm nhiệm vụ tại các giải thể thao thành tích cao quy định tại Khoản 4, Điều
37 Luật Thể dục Thể thao.
b) Chế độ chi tiêu tài chính đối với
các giải thể thao cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức hoặc uỷ
quyền cho cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quyết định tổ chức bao gồm:
- Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ
chức và các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao, Hội thi thể thao;
- Thành viên Ban tổ chức và các Tiểu
ban chuyên môn từng giải thi đấu;
- Trọng tài, giám sát điều hành,
thư ký các giải thi đấu;
- Công an, y tế, phiên dịch, bảo vệ,
nhân viên phục vụ và các lực lượng khác liên quan hoặc phục vụ tại các điểm tổ
chức thi đấu;
- Vận động viên, huấn luyện viên.
2. Phạm vi áp dụng:
a) Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với
vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao:
- Đội tuyển tỉnh;
- Đội tuyển trẻ tỉnh;
- Đội tuyển năng khiếu tỉnh;
- Đội tuyển huyện, thị xã, thành
phố.
b) Chế độ chi tiêu tài chính đối với
giải thể thao:
- Đại hội thể dục thể thao;
- Giải thi đấu thể thao từng môn;
- Hội thi thể thao quần chúng;
- Giải thi đấu thể thao dành cho
người khuyết tật.
Điều 2.
- Nguồn
kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh.
- Ngoài nguồn kinh phí từ Ngân
sách tỉnh, khuyến khích các cơ quan, đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện
viên khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm kinh phí chi trả các chế
độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính đối với
các giải thi đấu thể dục thể thao:
+ Nguồn thu bán vé xem thi đấu;
+ Nguồn thu tài trợ, quảng cáo,
bán bản quyền phát thanh truyền hình;
+ Nguồn thu hợp pháp khác.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động
viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao là mức ăn hằng ngày được tính bằng
tiền trong thời gian có mặt thực tế tập trung tập luyện và tập trung thi đấu
theo Quyết định của cấp có thẩm quyền được quy định theo mức sau:
a) Trong thời gian tập trung tập
luyện:
- Đội tuyển tỉnh: 150.000 đồng/người/ngày;
- Đội tuyển trẻ tỉnh: 120.000 đồng/người/ngày;
- Đội tuyển năng khiếu: 90.000 đồng /người/ngày;
- Đội tuyển huyện, thị xã, thành
phố: 90.000 đồng /người/ngày.
b) Trong thời gian tập trung thi đấu:
- Đội tuyển tỉnh: 200.000 đồng
/người /ngày;
- Đội tuyển trẻ tỉnh: 150.000 đồng
/người/ngày;
- Đội tuyển năng khiếu: 150.000 đồng
/người/ngày;
- Đội tuyển huyện, thị xã, thành
phố: 150.000 đồng /người/ngày.
c) Các vận động viên, huấn luyện
viên không được hưởng chế độ nêu trên trong các trường hợp sau: đi tập huấn ở
nước ngoài, được tập trung tập luyện để chuẩn bị tham dự Đại hội Thể thao Đông
Nam Á (Sea Games), Đại hội Thể thao Châu Á (Asiad), Đại hội Thể thao Thế giới
(Olympic Games), Đại hội Thể thao khu vực, Châu lục, Thế giới và các giải thể
thao quốc tế khác.
Điều 4. Chế
độ chi tiêu tài chính đối với các giải thể thao được quy định cụ thể theo nội
dung và các mức chi sau:
a) Nội dung
chi:
- Chi tiền tàu
xe đi về, tiền thuê chỗ ở cho các đối tượng tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định này;
- Chi tiền ăn,
chi tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ cho thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các Tiểu
ban chuyên môn, trọng tài và giám sát;
- Chi bồi dưỡng
cho cán bộ, nhân viên y tế, phiên dịch, công an, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự,
bảo vệ và nhân viên phục vụ khác;
- Chi thuê địa
điểm, tiền điện, nước tại địa điểm thi đấu;
- Chi đi lại,
thuê phương tiện vận chuyển, phương tiện truyền thông, máy móc thiết bị phục vụ
công tác tổ chức giải;
- Chi tổ chức
lễ khai mạc, trang trí, tuyên truyền, bế mạc, họp ban tổ chức, tập huấn trọng
tài, họp báo;
- Chi in vé,
giấy mời, biên bản, báo cáo kết quả thi đấu;
- Chi làm huy
chương, cờ, cúp;
- Các khoản
khác có liên quan đến việc tổ chức giải;
- Đối với vận
động viên, huấn luyện viên thực hiện các chế độ theo Quy định hiện hành.
b) Mức chi:
- Chi tiền ăn:
+ Tiền ăn
trong quá trình tổ chức giải cho các thành viên Ban chỉ đạo,
Ban tổ chức và các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao, Hội thi thể thao; thành
viên Ban tổ chức và các Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu; trọng tài, giám
sát điều hành, thư ký các giải thi đấu (bao gồm cả thời
gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập
huấn trọng tài và 1 ngày sau thi đấu): Không quá 150.000 đồng/người/ngày;
+ Đối với các đối tượng thuộc diện
hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời
gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền lưu
trú công tác phí theo Quy định tại chế độ công tác phí hiện hành trong thời
gian tham dự giải thi đấu thể thao.
- Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được
tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu thực tế. Đối
với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà tính
theo buổi thi đấu, hoặc trận đấu (bóng đá, bóng chuyền) thì mức thanh toán tiền
bồi dưỡng được tính theo thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc
3 trận đấu/người/ngày.
+ Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Trưởng,
Phó các Tiểu ban chuyên môn: Không quá 80.000 đồng/người/ngày;
+
Thành viên các Tiểu ban chuyên môn: Không quá 60.000 đồng/người/ ngày;
+ Giám sát, trọng tài chính: Không
quá 60.000 đồng/người/buổi;
+ Thư ký, trọng tài khác: Không
quá 50.000 đồng/người/buổi;
+ Công an, y tế: Không quá 45.000
đồng/người/buổi;
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự,
bảo vệ, nhân viên, phục vụ: Không quá 45.000 đồng/người/buổi.
- Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu
hành đối với Đại hội thể dục thể thao, Hội thi thể thao như sau:
+ Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn
các màn đồng diễn: thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với các tổ
chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của
Chính phủ qui định chế độ nhuận bút và Thông tư liên tịch số
21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa Thông tin và Bộ Tài chính về
việc Hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho
một số tác phẩm được quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP;
+ Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng
diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ :
* Người tập:
Tập luyện: Không quá 30.000 đồng/người/buổi.
Tổng duyệt (tối đa 02 buổi): Không
quá 40.000 đồng/người/buổi.
Chính thức: Không quá 70.000 đồng/người/buổi.
* Giáo viên quản lý và hướng dẫn:
Không quá 60.000 đồng/người/buổi.
- Trường hợp một người được phân
công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải chỉ được
hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Căn cứ kế hoạch tập luyện, thi đấu và tổ chức các giải thể thao được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm, tổng hợp lập dự toán chi chế độ đối với vận động
viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và chế độ chi tiêu tài chính đối
với các giải thi đấu thể thao theo Quy định này gửi Sở Tài chính xem xét, tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy định; phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng
kinh phí bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức.
2. Sở Tài chính: Hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo Quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan quản lý vận động viên, huấn luyện viên thể thao
quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Quy định này có trách nhiệm lập dự toán
chi tiêu chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt./.