NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ DINH
DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO VÀ
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Thể dục Thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết
định số 67/2008/QĐ-TTg ngày 26/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng
đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của Bộ Tài
chính - Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc
thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 200/2011/TTLB-BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của Bộ Tài
chính - Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối
với các giải thi đấu thể thao;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 3069/TTr-UBND ngày 02/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể
thao thành tích cao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể
thao; Báo cáo thẩm tra số 47/BC-HĐND ngày 02/7/2012 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn
luyện viên thể thao thành tích cao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải
thi đấu thể thao gồm các nội dung sau:
I. Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn
luyện viên thể thao thành tích cao.
1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng.
a) Đối tượng:
- Vận động
viên, huấn luyện viên thể thao đang tập luyện, huấn luyện tại Trung tâm huấn
luyện và thi đấu Thể dục Thể thao, Trung tâm Lặn cứu nạn và thể thao dưới nước,
Trường Thể dục Thể thao tỉnh được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm;
- Vận động
viên, huấn luyện viên đang làm nhiệm vụ tại các giải thể thao thành tích cao
quy định tại khoản 4, Điều 37 Luật Thể dục Thể thao.
b) Phạm vi áp
dụng:
- Đội tuyển tỉnh;
- Đội tuyển trẻ
tỉnh;
- Đội tuyển
năng khiếu tỉnh;
- Đội tuyển huyện,
thị xã, thành phố.
c) Thời gian
áp dụng: Là số ngày có mặt thực tế tập trung tập luyện và tập trung thi đấu
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Chế độ dinh
dưỡng: Là mức ăn hằng ngày được tính bằng tiền trong thời gian tập trung tập
luyện, thi đấu. Mức cụ thể như sau:
a) Chế độ dinh
dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện:
- Đội tuyển tỉnh:
150.000 đồng/người/ngày;
- Đội tuyển trẻ
tỉnh: 120.000 đồng/người/ngày;
- Đội tuyển
năng khiếu tỉnh: 90.000 đồng/người/ngày;
- Đội tuyển
huyện, thị xã, thành phố: 90.000 đồng/người/ngày.
b) Chế độ dinh
dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung thi đấu:
- Đội tuyển tỉnh:
200.000 đồng/người/ngày;
- Đội tuyển trẻ
tỉnh: 150.000 đồng/người/ngày;
- Đội tuyển
năng khiếu tỉnh: 150.000 đồng/người/ngày;
- Đội tuyển
huyện, thị xã, thành phố: 150.000 đồng/người/ngày.
c) Các vận động
viên, huấn luyện viên không được hưởng chế độ nêu trên trong các trường hợp
sau: Đi tập huấn ở nước ngoài, được tập trung tập luyện để chuẩn bị tham dự Đại
hội Thể thao Đông Nam Á (Sea Games), Đại hội Thể thao Châu Á (Asiad), Đại hội
thể thao thế giới (Olympic Games), Đại hội Thể thao khu vực, Châu lục, Thế giới
và các giải thể thao quốc tế khác.
II. Chế độ
chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao.
1. Phạm vi điều
chỉnh.
Giải thể thao
cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức hoặc uỷ quyền cho cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền quyết định tổ chức bao gồm:
- Đại hội thể
dục thể thao;
- Giải thi đấu
thể thao từng môn;
- Hội thi thể
thao quần chúng;
- Giải thi đấu
thể thao dành cho người khuyết tật.
2. Đối tượng
áp dụng.
- Thành viên
Ban chỉ đạo, Ban tổ chức và các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao, hội thi thể
thao;
- Thành viên
Ban tổ chức và các Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu;
- Trọng tài,
giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu;
- Công an, y tế,
phiên dịch, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng khác liên quan hoặc phục
vụ tại các điểm tổ chức thi đấu.
Riêng vận động
viên, huấn luyện viên thực hiện các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Mức chi.
a) Chi tiền
ăn:
- Tiền ăn
trong quá trình tổ chức giải cho các thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức và các
Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao, Hội thi thể thao; thành viên Ban tổ chức và
các Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu; trọng tài, giám sát điều hành, thư
ký các giải thi đấu (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để
làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 1 ngày sau thi đấu):
Không quá 150.000 đồng/người/ngày.
- Đối với các
đối tượng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ
chi tiền ăn trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh
toán phụ cấp tiền lưu trú công tác phí theo quy định tại chế độ công tác phí hiện
hành trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao.
b) Tiền bồi dưỡng
làm nhiệm vụ được tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận
đấu thực tế. Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày
làm việc mà tính theo buổi thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi
dưỡng được tính theo thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc 3 trận
đấu/người/ngày.
- Ban chỉ đạo,
Ban tổ chức, Trưởng, Phó các Tiểu ban chuyên môn: Không quá 80.000 đồng/người/ngày.
- Thành viên
các tiểu ban chuyên môn: Không quá 60.000 đồng/người/ ngày.
- Giám sát, trọng
tài chính: Không quá 60.000 đồng/người/buổi.
- Thư ký, trọng
tài khác: Không quá 50.000 đồng/người/buổi.
- Công an, y tế
: Không quá 45.000 đồng/người/buổi.
- Lực lượng
làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên, phục vụ: Không quá 45.000 đồng/người/buổi.
c) Mức chi tổ
chức đồng diễn, diễu hành đối với Đại hội thể dục thể thao, Hội thi thể thao
như sau:
- Chi sáng
tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn: thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa
Ban tổ chức với các tổ chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ nghị định số
61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ qui định chế độ nhuận bút và Thông
tư Liên tịch số 21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa Thông tin
và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng
quỹ nhuận bút cho một số tác phẩm được quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP.
- Bồi dưỡng đối
tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ :
+ Người tập:
Tập luyện:
Không quá 30.000 đồng/người/buổi.
Tổng duyệt (tối
đa 02 buổi): Không quá 40.000 đồng/người/buổi.
Chính thức:
Không quá 70.000 đồng/người/buổi
+ Giáo viên quản
lý và hướng dẫn: Không quá 60.000 đồng/người/buổi.
d) Khi giá cả
thực tế tăng: Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các mức chi cụ thể đối với các giải
thi đấu thể thao cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức chi tối đa theo mức
chi nêu trên và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện:
Ngân sách tỉnh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 11
tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.