BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2119/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC AN TOÀN TIÊM CHỦNG NĂM
2013”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch tăng cường công tác an toàn
tiêm chủng năm 2013”.
Điều 2. Kế hoạch tăng cường công tác an toàn tiêm chủng
năm 2013 là căn cứ để các đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện về an
toàn tiêm chủng phục vụ công tác tiêm chủng tại đơn vị, địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Cục trưởng các Cục: Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý Dược, Cục Khoa học Công
nghệ và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp);
- Cục: QLD, K2ĐT (để thực hiện);
- Vụ: KHTC, TT&TĐKT (để thực hiện);
- Thanh tra Bộ (để thực hiện);
- Các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur (để thực hiện);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố (để thực
hiện);
- TTYTDP các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC AN TOÀN TIÊM CHỦNG NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2119/QĐ-BYT
ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU CỦA
KẾ HOẠCH
1. Sự cần thiết phải xây dựng
Kế hoạch
Sử dụng vắc xin là biện pháp đem lại hiệu
quả cao trong việc dự phòng tích cực và chủ động các bệnh dịch nguy hiểm và
cũng đem lại nhiều lợi ích trong đó có hiệu quả đầu tư
kinh tế và phát triển, bảo vệ sức khỏe giống nòi. Hiện nay
đã có khoảng 30 loại bệnh truyền nhiễm có thể phòng bệnh bằng vắc xin. Tại Việt
Nam sử dụng vắc xin bằng hình thức tự nguyện hoặc miễn phí thông qua Chương
trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR). Bằng tiêm chủng văc xin, tỷ lệ mắc nhiều bệnh
truyền nhiễm có vắc xin dự phòng đã giảm đi hàng chục đến hàng trăm lần. Nhiều
bệnh không có ca tử vong nào từ sau năm 2005, Việt Nam đã đạt được các mục tiêu
cam kết quốc tế là thanh toán bệnh bại liệt năm 2000, loại trừ uốn ván sơ sinh
năm 2005. Tỷ lệ mắc các bệnh trong chương trình tiêm chủng như bệnh Ho gà, Bạch
hầu, Sởi giảm rõ rệt.
Tiêm chủng an toàn đảm bảo hiệu quả
phòng bệnh đóng góp một phần quan trọng vào sự giảm tỷ lệ bệnh truyền nhiễm nêu
trên. Thực hành tiêm chủng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong việc kiểm
định chất lượng vắc xin, tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, tiêm chủng cũng như
theo dõi giám sát sau tiêm. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng vắc xin có thể
xảy ra các trường hợp phản ứng sau tiêm có liên quan hoặc không
liên quan đến tiêm chủng. Tính từ đầu năm 2013 đến ngày 31/3/2013, trên cả nước
đã ghi nhận 14 trường hợp phản ứng sau tiêm chủng nặng trong đó có 05 trường hợp
tử vong và 09 trường hợp hồi phục. Việc giám sát phản ứng sau tiêm chủng để
phát hiện sớm và xử trí các tai biến xảy ra sẽ góp phần làm giảm diễn biến nặng
của các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng, giúp cho người dân yên tâm và tin
tưởng vào việc tiêm chủng phòng bệnh.
Từ thực trạng trên,
việc xây dựng kế hoạch tăng cường công tác an toàn tiêm chủng năm 2013 là cần
thiết đảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng của công tác tiêm chủng trên cả nước.
2. Mục tiêu của Kế hoạch
2.1. Mục tiêu chung:
Đảm bảo chất lượng, an toàn của công
tác tiêm chủng và nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân về công tác tiêm
chủng.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo thực hiện theo quy định về
sử dụng vắc xin và sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị.
- Củng cố và nâng cao kiến thức của
cán bộ y tế về an toàn tiêm chủng giám sát và xử trí phản ứng
sau tiêm chủng.
- Nâng cao kiến thức của các bậc cha
mẹ, cộng đồng về an toàn tiêm chủng.
II. KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG AN TOÀN
TIÊM CHỦNG
1. Xây dựng, bổ sung và
hoàn thiện văn bản về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
1.1. Thông tư quy định về việc sử dụng
vắc xin, sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị.
1.2. Thông tư về thủ tục cấp mới cấp
lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế.
1.3. Xây dựng các quy trình chuẩn về
bảo quản, vận chuyển, theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
2. Đảm bảo chất lượng vắc
xin
2.1. Rà soát lại qui trình kiểm định,
cấp giấy phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam đảm bảo vắc xin khi đưa ra thị trường
an toàn và hiệu quả.
2.2. Tổ chức tập huấn và tập huấn lại
cho cán bộ bảo quản vắc xin các tuyến.
2.3. Triển khai giám sát định kỳ và đột
xuất việc tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin.
2.4. Lấy mẫu kiểm định định kỳ và đột
xuất vắc xin tại điểm tiêm chủng.
2.5. Thực hiện kiểm định vắc xin khi
xảy ra phản ứng nặng sau tiêm chủng
2.6. Triển khai thực hiện quy trình
chuẩn về bảo quản, vận chuyển vắc xin.
3. Củng cố, nâng cao kiến
thức về an toàn tiêm chủng cho cán bộ y tế
3.1. Xây dựng quy trình chỉ định, tư vấn trước tiêm chủng.
3.2. Tổ chức tập huấn về an toàn tiêm
chủng và giám sát phản ứng sau tiêm chủng cho tuyến khu vực và tuyến tỉnh tại 4
khu vực (miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam).
3.3. Tổ chức tập huấn và tập huấn lại
cho các cán bộ y tế tuyến xã về thực hành tiêm chủng an toàn, sàng lọc và tư vấn
trước tiêm chủng
4. Tăng cường giám sát công
tác tiêm chủng và xử trí phản ứng sau tiêm chủng
4.1. Triển khai giám sát định kỳ và đột
xuất công tác tiêm chủng đối với các cơ sở tiêm chủng trên
địa bàn của mỗi tỉnh, thành phố
4.2. Triển khai giám sát đột xuất
công tác tiêm chủng tại các địa phương:
4.3. Thành lập đường dây nóng để giám
sát và xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
5. Nâng cao năng lực đánh
giá phản ứng sau tiêm chủng
5.1. Tổ chức tập huấn cho các thành
viên Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá tai biến trong
quá trình sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế cấp tỉnh trong
toàn quốc.
5.2. Tăng cường phối hợp với các tổ
chức quốc tế trong việc đánh giá các trường hợp phản ứng
sau tiêm chủng.
5.3. Nghiên cứu đánh giá phản ứng sau
tiêm chủng của các loại vắc xin.
6. Tăng cường công tác truyền thông về an toàn tiêm chủng
6.1. Tổ chức chiến
dịch truyền thông giáo dục sức khỏe về các lợi ích của tiêm chủng và truyền
thông nguy cơ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Phát sóng các thông điệp, clip truyền thông.
6.2. Thực hiện chương trình hỏi đáp về
an toàn tiêm chủng phát sóng trên truyền hình, mạng Internet
6.3 Truyền thông trên báo, tạp chí về
nội dung an toàn tiêm chủng
6.4. Tổ chức hội thảo truyền thông
nguy cơ về phản ứng sau tiêm chủng với các nhà báo, xây dựng thông điệp truyền
thông cho các nhà báo.
6.5. Xây dựng
các thông điệp, tài liệu truyền thông về tiêm chủng
- Xây dựng clip truyền thông về an
toàn tiêm chủng để phát sóng trên Đài truyền hình Việt Nam.
- Xây dựng đĩa tiếng truyền thông hướng
dẫn các bà mẹ để phát trong buổi tiêm chủng. In đĩa và cấp
cho các trạm y tế xã và Trung tâm truyền thông 63 tỉnh, thành phố.
- Xây dựng thông điệp về hướng dẫn
các bà mẹ khi đưa trẻ đi tiêm chủng cần thực hiện bằng tiếng Việt, tiếng Thái
và tiếng H'Mong
- In ấn và cấp phát áp phích “Các bà
mẹ khi đưa con đi tiêm chủng cần thực hiện” cho Trạm y tế tuyến xã.
- Xây dựng tờ rơi “Hướng dẫn các bà mẹ
cần thực hiện trước, trong và sau khi đưa trẻ đi tiêm chủng”.
- Xây dựng tranh lật cho cán bộ y tế
thôn bản hướng dẫn về an toàn tiêm chủng.
Kế hoạch
chi tiết được nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch
này.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Huy động kinh phí địa phương đối với
hoạt động tập huấn và tập huấn lại cho cán bộ y tế về bảo quản vắc xin các tuyến,
tập huấn về thực hành tiêm chủng an toàn và sàng lọc và tư vấn trước tiêm chủng
và triển khai hoạt động giám sát định kỳ, đột xuất công
tác tiêm chủng của các cơ sở tiêm chủng
2. Vận động kinh phí viện trợ của các
tổ chức quốc tế như: Tổ chức Y tế thế giới, Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc và các tổ
chức khác để triển khai các hoạt động tập huấn cho hội đồng tư vấn chuyên môn
đánh giá tai biến trong quá trình sử dụng vắc xin, sinh phẩm
y tế, các hoạt động truyền thông về tiêm chủng...
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác:
Khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư hợp tác (hợp tác công tư) về
an toàn tiêm chủng.
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Cục Y tế dự phòng làm đầu mối xây
dựng Thông tư hướng dẫn về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế và Thông tư về thủ tục
cấp mới cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng vắc xin, sinh phẩm y
tế. Phối hợp với Cục Khoa học công nghệ, Cục Quản lý Dược, Viện Kiểm định quốc
gia vắc xin và sinh phẩm y tế, Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia và các đơn vị
liên quan theo dõi đôn đốc, thực hiện kế hoạch tăng cường an toàn tiêm chủng
theo đúng tiến độ của kế hoạch.
2. Cục Quản lý Dược ưu tiên xem xét
các hồ sơ đăng ký lần đầu, đăng ký lại các vắc xin thuộc Chương trình tiêm chủng
mở rộng, tăng cường tiến hành các hoạt động thanh kiểm tra
đối với các cơ sở sản xuất vắc xin, các cơ sở nhập khẩu, cơ sở làm dịch vụ bảo quản,
cơ sở kinh doanh vắc xin để đảm bảo chất lượng vắc xin trong quá trình sản xuất,
nhập khẩu và phân phối.
3. Vụ Kế hoạch -
Tài chính: trên cơ sở đề xuất của các đơn vị đầu mối triển
khai các hoạt động tăng cường an toàn tiêm chủng, Vụ Kế hoạch
Tài chính phối hợp hướng dẫn tạo nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch này.
4. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
làm đầu mối xây dựng đề tài nghiên cứu đánh giá các trường hợp phản ứng sau
tiêm chủng thời gian qua.
5. Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và
sinh phẩm y tế thực hiện kế hoạch kiểm định vắc xin chất lượng vắc xin định kỳ
và đột xuất tại các điểm tiêm chủng, kiểm định vắc xin khi có sự cố, báo cáo kết
quả cho các cơ quan quản lý tuyến trên và các đơn vị liên
quan.
6. Vụ Truyền thông và Thi đua khen
thưởng làm đầu mối phối hợp với Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe trung
ương, Dự án tiêm chủng mở rộng thực hiện các hoạt động truyền thông được phân
công.
7. Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn
vị liên quan tham gia giám sát việc sử dụng vắc xin tại
các tuyến.
8. Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia
- Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan
triển khai các hoạt động đảm bảo chất lượng vắc xin, củng cố, nâng cao kiến thức
về an toàn tiêm chủng cho cán bộ y tế, phối hợp với các đơn vị giám sát, xử trí
và đánh giá phản ứng sau tiêm chủng và tham gia công tác truyền thông về an
toàn tiêm chủng. Xây dựng các quy trình chuẩn về vận chuyển, bảo quản vắc xin.
9. Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur
tổ chức tập huấn về an toàn tiêm chủng và giám sát phản ứng sau tiêm chủng cho
các cán bộ y tế tuyến khu vực và tuyến tỉnh, phối hợp với các đơn vị liên quan
kiểm tra giám sát công tác tiêm chủng.
10. Sở Y tế tỉnh, thành phố chỉ đạo
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố tổ chức tập huấn
thực hành tiêm chủng an toàn, sàng lọc và tư vấn trước tiêm chủng; thực hiện
giám sát định kỳ và đột xuất công tác tiêm chủng đối với các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn của tỉnh, thành phố và thành lập đường dây nóng
về giám sát phản ứng sau tiêm chủng tại địa phương.
STT
|
Nội
dung hoạt động
|
Đơn
vị đầu mối
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện/hoàn thành
|
Nguồn
kinh phí
|
1
|
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế:
|
|
|
|
|
1.1
|
Thông tư quy định về việc sử dụng vắc
xin, sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị
|
Cục YTDP
|
Viện VSDT/Pasteur, Vụ, Cục liên
quan.
|
Tháng 12/2013
|
Từ các nguồn kinh phí hỗ trợ
|
1.2
|
Thông tư về thủ tục cấp mới cấp lại
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
|
Cục YTDP
|
Viện VSDT/Pasteur, Vụ, Cục liên
quan.
|
Tháng 12/2013
|
Từ các nguồn kinh phí hỗ trợ
|
1.3
|
Xây dựng các quy trình chuẩn về bảo
quản, vận chuyển, theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng
|
Dự án TCMR
|
Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý dược
|
Tháng 10/2013
|
|
2
|
Đảm bảo chất lượng vắc xin
|
|
|
|
|
2.1
|
Rà soát lại quy trình kiểm định, cấp
giấy phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam đảm bảo vắc xin
khi đưa ra thị trường an toàn và hiệu quả
|
Cục Quản lý Dược, Viện
KĐQGVX&SPYT
|
Cục Y tế dự phòng, Cục KHCN&ĐT
|
Tháng 9/2013
|
|
2.2
|
Tổ chức tập huấn và tập huấn lại cho
cán bộ bảo quản vắc xin các tuyến.
|
TCMR, Cục YTDP
|
Trung tâm YTDP các tuyến
|
Quý III, IV/2013
|
Kinh phí địa phương
|
2.3
|
Triển khai giám sát định kỳ và đột
xuất việc tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin
|
Sở Y tế
|
Trung tâm YTDP các tuyến
|
Quý II, III/2013
|
|
2.4
|
Lấy mẫu kiểm định định kỳ và đột xuất
vắc xin tại điểm tiêm chủng
|
Viện KĐQGVX&SP
|
TCMR các tuyến
|
Quý II-IV/2013
|
|
2.5
|
Thực hiện kiểm định vắc xin khi có
phản ứng nặng sau tiêm chủng
|
Viện KĐQGVX&SP
|
Cục QLD
|
Quý II-IV/2013
|
|
2.6
|
Triển khai thực hiện quy trình chuẩn
về bảo quản, vận chuyển vắc xin
|
TCMR
|
Cục YTDP, Cục QLD, YTDP các tuyến
|
Quý II-III/2013
|
|
3
|
Củng cố, nâng cao kiến thức về
an toàn tiêm chủng cho cán bộ y tế
|
3.1
|
Xây dựng quy trình chỉ định, tư vấn
trước tiêm chủng
|
TCMR, Viện VSDT/Pasteur
|
Cục YTDP
|
Tháng 6/2013
|
|
3.2
|
Tập huấn về an toàn tiêm chủng và giám sát phản ứng sau tiêm chủng cho tuyến
khu vực và tuyến tỉnh: 05 lớp tập huấn tại 4 khu vực (miền Bắc, miền Trung,
Tây Nguyên và miền Nam)
|
TCMR, Viện VSDT/Pasteur
|
Cục YTDP
|
Tháng 5, 6/2013
|
UNICEF
|
3.3
|
Tập huấn và tập huấn lại cho tuyến xã về thực hành tiêm chủng an toàn, sàng lọc và tư vấn trước tiêm
chủng
|
TTYTDP các tuyến
|
TCMR, Viện VSDT/Pasteur
|
Quý II, III và IV/2013
|
Kinh phí địa phương
|
4
|
Tăng cường giám sát công tác
tiêm chủng và xử trí phản ứng sau tiêm chủng
|
|
|
|
|
4.1
|
Triển khai
giám sát định kỳ và đột xuất công tác tiêm chủng đối với các cơ sở tiêm chủng
trên địa bàn của mỗi tỉnh, thành phố
|
Sở Y tế 63 tỉnh/TP
|
Viện VSDT/Pasteur, Cục YTDP
|
Quý II-IV/2013
|
Kinh phí địa phương
|
4.2
|
Triển khai giám sát đột xuất công
tác tiêm chủng tại các địa phương
|
TCMR các tuyến
|
TCMR, Viện VSDT/Pasteur, Cục YTDP
|
Quý II-IV/2013
|
|
4.3
|
Thành lập đường dây nóng để giám
sát và xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
|
Sở Y tế 63 tỉnh/TP
|
Viện VSDT/Pasteur, Cục YTDP
|
Quí II-IV/2013
|
|
5
|
Nâng cao năng lực đánh giá
phản ứng sau tiêm chủng
|
|
|
|
|
5.1
|
Tập huấn cho Hội
đồng tư vấn chuyên môn đánh giá tai biến trong quá trình
sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế cấp tỉnh trong toàn quốc
|
|
|
|
|
- 05 lớp tập huấn tại 4 khu vực cho
24 tỉnh
- 08 lớp tập huấn cho các tỉnh còn
lại
|
TCMR, Viện VSDT/Pasteur
|
Cục YTDP
|
Tháng 4, 5/2013
Tháng 6- 9/2013
|
TCMR
Vận động WHO
|
5.2
|
Tăng cường phối hợp với các tổ chức
quốc tế đánh giá các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng
|
TCMR, Cục YTDP
|
WHO
|
Tháng 4-6/2013
|
|
5.3
|
Nghiên cứu đánh giá nguyên nhân phản
ứng sau tiêm chủng của các loại vắc xin
|
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
|
Viện VSDT/Pasteur, Cục YTDP
|
Quý II-IV/2013
|
|
6
|
Tăng cường công tác truyền thông
về an toàn tiêm chủng
|
|
|
|
|
6.1
|
Tổ chức chiến dịch truyền thông giáo
dục sức khỏe về các lợi ích của tiêm chủng và truyền thông nguy cơ trên các phương tiện thông tin đại chúng. Phát sóng các thông điệp,
clip truyền thông
|
Vụ truyền thông&TĐKT
|
Trung tâm TT GDSK BYT TCMR, Vụ Kế
hoạch - Tài chính
|
Quý II-III/2013
|
Bộ Y tế
|
6.2
|
Thực hiện chương trình hỏi đáp về
an toàn tiêm chủng, phát sóng trên truyền hình, mạng internet
|
TCMR
|
Đài truyền hình Việt Nam
|
Tháng 4/2013
|
|
6.3
|
Truyền thông trên báo, tạp chí về nội
dung an toàn tiêm chủng
|
TCMR
|
Các báo, tạp chí
|
Quý II/2013
|
|
6.4
|
Tổ chức hội thảo truyền thông nguy cơ về phản ứng sau tiêm chủng với các nhà báo, xây dựng
thông điệp truyền thông cho các nhà báo
|
Vụ truyền thông&TĐKT
|
Trung tâm TT GDSK, BYT. WHO, TCMR
|
Tháng 6/2013
|
TCMR
|
6.5
|
Xây dựng các thông điệp, tài liệu
truyền thông về tiêm chủng
|
|
|
|
|
|
Xây dựng clip truyền thông về
an toàn tiêm chủng để phát sóng trên Đài truyền hình Việt Nam
|
TCMR
|
Trung tâm TT
GDSK, BYT. Đài truyền hình Việt Nam
|
Quý II/2013
|
|
|
Xây dựng đĩa tiếng truyền thông hướng
dẫn các bà mẹ để phát trong buổi tiêm chủng. In đĩa và cấp
cho các trạm y tế xã và trung tâm truyền thông 63 tỉnh/TP. (Dự kiến in 12.000
đĩa CD)
|
TCMR
|
Trung tâm TT GDSK, BYT. Đài tiếng nói
Việt Nam, Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
Quý III/2013
|
Vận động WHO
|
|
Xây dựng thông điệp về hướng dẫn
các bà mẹ khi đưa trẻ đi tiêm chủng cần thực hiện bằng tiếng phổ thông và tiếng
H’Mong, tiếng Thái
|
TCMR
|
Trung tâm TT GDSK, BYT. Đài tiếng nói
Việt Nam, Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
Quý II/2013
|
|
|
In và cấp phát áp phích “Các bà mẹ
khi đưa con đi tiêm chủng cần thực hiện”. In và cấp cho các trạm y tế tuyến
xã. (Dự kiến in 15.000 tờ)
|
TCMR
|
Trung tâm TT GDSK, BYT Vụ Kế hoạch
- Tài chính
|
Quý II/2013
|
|
|
Xây dựng tờ rơi “Hướng dẫn các bà mẹ
cần thực hiện trước, trong và sau khi đưa trẻ đi tiêm chủng”.
(Dự kiến in 500.000 tờ)
|
TCMR
|
Trung tâm TT GDSK, BYT
|
Quý III/2013
|
Vận động WHO
|
|
Xây dựng tranh lật cho cán bộ y tế
thôn bản hướng dẫn về an toàn tiêm chủng. (Dự kiến in 12.000
quyển)
|
TCMR
|
Trung tâm TT GDSK, BYT Vụ Kế hoạch
- Tài chính
|
Quý III/2013
|
Ngân sách nhà nước
|