ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 210
/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 20 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 23/10/2015
của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 24/6/2011
của Tỉnh ủy khóa XVIII về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016
của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày
14/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 18 về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày
18/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 433/TTr-SCT ngày 10/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công
nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020, cụ thể như sau:
I. Mục
đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thành phố nhằm triển khai thực hiện đạt các mục tiêu theo Kết
luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX.
b) Phấn đấu hoàn thành các
chỉ tiêu chủ yếu:
- Giá trị công nghiệp tăng
thêm (VA) giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân từ 3 - 4%/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp
(GO) giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân từ 2 - 3%/năm, nếu không tính sản phẩm
Nhà máy lọc dầu Dung Quất thì tăng 14 - 15%/năm.
- Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong
cơ cấu GRDP tỉnh chiếm 60 - 61%, trong đó công nghiệp chiếm 56% - 57%.
- Đến năm 2020, tỷ lệ lao động công nghiệp - xây dựng
trong tổng số lao động của tỉnh chiếm 32%.
- Giai đoạn 2016 - 2020, Khu Kinh tế Dung Quất thu hút
đầu tư từ 2,5 - 3,5 tỷ USD, các khu công nghiệp thu hút đầu tư khoảng 1.600 tỷ
đồng, các cụm công nghiệp thu hút khoảng 550 tỷ đồng, trong đó vốn thực hiện đạt
80% trở lên.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động lập kế hoạch của
cơ quan, đơn vị mình để thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, đảm bảo chất
lượng, tiến độ kế hoạch.
II. Nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện
1. Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông
thoáng, thuận lợi; đẩy mạnh thu hút đầu tư
1.1. Cải cách thủ tục
hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư:
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ban ngành, UBND các huyện thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực
hiện Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 ban
hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh (thường
xuyên).
- Chủ động rà soát, cắt giảm mạnh các thủ tục hành
chính không còn phù hợp, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, sản xuất
kinh doanh (thường xuyên).
- Xây dựng Đề án thành lập
Trung tâm dịch vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi, tập trung vào một đầu mối giải
quyết các thủ tục cho nhà đầu tư (năm 2017).
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, tham mưu thực
hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước,
trong giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư (thường xuyên).
1.2. Rà soát, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính
sách phát triển công nghiệp; đổi mới đầu tư hạ tầng công nghiệp:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đổi mới việc đầu tư hạ tầng
công nghiệp, chuyển phương thức đầu tư từ sử dụng chủ yếu ngân sách nhà nước
sang doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phương thức hợp tác công tư (PPP) – (năm
2017).
- Cơ chế khuyến khích phát triển công nghiệp gắn với
phát triển đô thị và các loại hình thương mại, dịch vụ chất lượng cao (năm
2018).
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu UBND quyết định sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp theo tiêu chí hoạt động hiệu quả trên cơ sở nguồn thu
ngân sách từ các cụm công nghiệp, xác định tỷ lệ % để đầu tư trở lại cho hạ tầng
cụm công nghiệp, nhất là hệ thống hạ tầng kỹ thuật môi trường (năm 2017).
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng và tham mưu UBND tỉnh:
- Chính sách khuyến khích công nghiệp chế biến sâu các
sản phẩm nông, lâm, thủy sản và công nghiệp nhẹ (năm 2017).
- Chính sách khuyến khích
công nghiệp hỗ trợ (năm 2018).
d) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công
nghiệp Quảng Ngãi chủ trì xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư, cấp nước cho dự
án: Khu đô thị công nghiệp Dung Quất, Khu liên hiệp sản xuất gang thép Hòa Phát
Dung Quất (năm 2017).
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, tham
mưu UBND tỉnh cơ chế, biện pháp tập trung ưu tiên thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người sử dụng đất, nhà đầu tư
và Nhà nước (năm 2017).
e) Sở Xây dựng chủ trì xây dựng:
- Quy định về hỗ trợ chuyển đổi lò gạch nung thủ công
sang sản xuất vật liệu không nung (năm 2017).
- Cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công nhân tại
Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi (năm 2018).
1.3. Đổi mới mạnh mẽ, hiệu
quả hoạt động xúc tiến đầu tư
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Thực hiện các giải pháp đa dạng hóa hoạt động thu
hút đầu tư. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức làm công tác xúc tiến đầu tư
chuyên nghiệp; đại sứ quán các nước tại Việt Nam, hiệp hội ngành hàng và các
nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp để đẩy mạnh xúc tiến, thu
hút đầu tư. Thu hút các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước; xúc tiến các
đối tác đã đầu tư vào tỉnh tiếp tục đầu tư tăng quy mô dự án (thường xuyên).
- Xây dựng Chương trình Xúc
tiến và hỗ trợ đầu tư giai đoạn 2017-2020 (năm 2017).
- Xây dựng Quy định về quy
trình thủ tục cấp phép đầu tư một cửa (năm 2017).
- Rà soát, kịp thời tham mưu điều chỉnh bổ sung hoặc
ban hành mới Quy chế phối hợp giữa các sở, ban ngành, địa phương trong công tác
xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh và trình chấp thuận đầu tư đối với các dự án
đầu tư vào các khu vực (ngoài Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp); các
cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết
định số 42/QĐ-UBND ngày 18/01/2013 của UBND tỉnh (thường xuyên).
b) Ban Quản lý Khu kinh tế
Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì xây dựng Kế hoạch Xúc tiến
đầu tư phát triển Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2016 - 2020 (năm 2017).
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát
triển công nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các cơ quan tham mưu UBND tỉnh:
- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025 theo hướng gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với
phát triển đô thị và thương mại, dịch vụ (năm 2017).
- Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí tỉnh Quảng Ngãi sớm
trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại (năm 2017).
- Xây dựng Đề án phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến 2025 (năm 2017).
b) Sở Xây dựng chủ trì xây dựng và tham mưu UBND tỉnh
phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 (năm
2017).
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì xây
dựng và tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến (năm 2017).
d) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các KCN Quảng
Ngãi chủ động rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch các khu công nghiệp
của tỉnh, các phân khu công nghiệp trong khu kinh tế Dung Quất (thường
xuyên).
3. Đào tạo nguồn nhân lực quản trị doanh nghiệp,
nguồn lao động chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp; khuyến khích khởi
nghiệp.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số
1354/QĐ-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh; hàng năm, mở các lớp đào tạo, cập nhật
kiến thức để nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, khả năng tiếp cận và gia
nhập thị trường cho nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp (thường xuyên).
- Lập kế hoạch tổ chức các
hoạt động hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp khởi nghiệp (hàng năm).
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan:
- Tiếp tục triển khai thực
hiện hiệu quả Chương trình việc làm giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết
định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh (thường xuyên).
- Xây dựng Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 (năm
2017).
- Cơ chế, chính sách khuyến
khích các trường cao đẳng, trung cấp nghề đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo
ngành, nghề theo nhu cầu của người sử dụng lao động (năm 2017).
c) Sở Công Thương lập kế hoạch mở các lớp phổ biến, bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức về hội nhập kinh tế theo từng chuyên đề mà doanh nghiệp
Quảng Ngãi thực sự có nhu cầu để nắm bắt, chủ động thực hiện trong họat động sản
xuất kinh doanh (hàng năm).
d) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các KCN Quảng
Ngãi chủ trì xây dựng Đề án Đào tạo, giải quyết việc làm và chuyển đổi ngành
nghề lao động các hộ dân nhường đất cho dự án trong Khu kinh tế Dung Quất giai
đoạn 2016 - 2020 (năm 2017).
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
công nghiệp, bảo vệ môi trường trong quản lý công nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tổ chức thực hiện tốt Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và
thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số
36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh (thường xuyên).
- Định kỳ tổ chức gặp gỡ, đối thoại với cộng đồng
doanh nghiệp; nắm bắt và kịp thời tham mưu UBND tỉnh có giải pháp tháo gỡ dứt
điểm những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp (hàng năm).
b) Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải,
Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các KCN Quảng
Ngãi theo phạm vi chức năng tăng cường công tác quản lý thực hiện các quy hoạch
về phát triển công nghiệp, hạ tầng công nghiệp, đô thị, giao thông, đất đai;
thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung các Quy hoạch cho phù hợp
yêu cầu, định hướng đầu tư phát triển của tỉnh (thường xuyên).
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thực hiện:
- Tham mưu UBND tỉnh đánh giá, thẩm định kỹ tác động
môi trường trước khi thực hiện các dự án. Kiên quyết từ chối các dự án sử dụng
công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện báo
cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt (thường xuyên).
- Kiểm tra, xử lý đối với các dự án được giao đất, cho
thuê đất hoặc đã có chủ trương đầu tư, thỏa thuận địa điểm nhưng nhà đầu tư chậm
triển khai thực hiện, bỏ đất trống gây lãng phí trong việc sử dụng đất và ảnh
hưởng đến việc thu hút đầu tư của tỉnh (thường xuyên).
- Tăng cường thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định về môi trường (thường xuyên).
d) UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với cơ
quan, địa phương có liên quan:
- Rà soát, di dời các cơ sở
sản xuất gây ô nhiễm, không bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường ra khỏi khu đô thị,
khu dân cư tập trung đưa vào khu, cụm công nghiệp để có phương án xử lý thích hợp
(thường xuyên).
- Lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm
công nghiệp trên địa bàn; lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ
chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được
duyệt (thường xuyên).
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư vào cụm
công nghiệp (thường xuyên).
e) Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tổ chức rà soát thực trạng, đánh giá tình hình đầu
tư, kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng đất của các doanh nghiệp hoạt
động tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (năm 2017).
- Xây dựng Chương trình hành
động của tỉnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương (năm 2017).
- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Công Thương thành lập
Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ Khu vực miền Trung - Tây nguyên đặt tại
tỉnh Quảng Ngãi (năm 2017).
- Tăng cường thực hiện
Chương trình hỗ trợ sản xuất sạch tại các doanh nghiệp (thường xuyên).
- Phối hợp với Bộ Công Thương quản lý các dự án đầu tư
công nghiệp và thương mại theo phân cấp của Bộ tại Quảng Ngãi (thường
xuyên).
g) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công
nghiệp Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Xây dựng Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh
tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi với các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố có liên quan trong quản lý nhà nước về đầu tư, phát triển tại
Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (năm 2017).
- Chỉ đạo thực hiện hoàn thành công tác bồi thường,
tái định cư, giải phóng mặt bằng phục vụ dự án mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất
(năm 2017).
- Phối hợp, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện và thu
hút đầu tư vào Khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ VSIP Quảng Ngãi và Khu đô thị -
Công nghiệp Dung Quất (thường xuyên).
- Hỗ trợ Tập đoàn Hòa Phát đẩy nhanh tiến độ thực hiện
đầu tư dự án Khu liên hiệp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất (thường
xuyên).
- Triển khai thực hiện dự án
điện khí theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (thường xuyên).
- Phối hợp chặt chẽ với tỉnh Quảng Nam, các bộ, ngành
Trung ương và nhà đầu tư dự án đưa khí từ mỏ Cá Voi Xanh vào bờ; chuẩn bị các
điều kiện để triển khai thực hiện các dự án điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất (thường
xuyên).
5. Nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất lao động
a) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các KCN Quảng
Ngãi khẩn trương phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tham mưu UBND tỉnh
phê duyệt Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ngãi.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả 03 Chương
trình khoa học và công nghệ giai đoạn 2016 - 2020: Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp tỉnh Quảng Ngãi nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai
đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1144/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 của
UBND tỉnh; Chương trình hỗ trợ và đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản
xuất, kinh doanh và Chương trình phát triển tài sản trí tuệ ban hành kèm theo
Quyết định số 1241 QĐ-UBND ngày 28/7/2016 của UBND tỉnh (thường xuyên)
- Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia
nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ (năm 2018).
- Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ứng
dụng công nghệ mới (thường xuyên).
- Triển khai, nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học
và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh để nâng cao năng suất lao động, năng lực
cạnh tranh sản phẩm (thường xuyên).
- Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường khoa học
và công nghệ (thường xuyên).
6. Đẩy mạnh công tác khuyến công và xúc tiến thương
mại, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp
nông thôn, thúc đẩy sản xuất
Sở Công Thương tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình khuyến công giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số
782/QĐ-UBND ngày 09/5/2016 của UBND tỉnh, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp nông thôn; Chương trình xúc tiến thương mại
giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày
30/6/2016 của UBND tỉnh và Chương trình phát triển thương mại điện tử giai đoạn
2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 18/3/2016 của UBND
tỉnh; thực hiện kết nối cung cầu, hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, sản
phẩm, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy sản xuất (thường
xuyên).
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao:
- Tổ chức quán triệt và xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện có hiệu quả nội dung Quyết định này; trong đó xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ cụ thể, hoàn thành
trong tháng 3/2017, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương).
- Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6), 01 năm (trước
ngày 20/12), báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch để theo dõi và chỉ đạo.
- Quá trình thực hiện yêu cầu phải nêu cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; trường hợp gặp vướng mắc, phải
chủ động phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan để tháo gỡ hoặc đề xuất
UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để xem xét, chỉ đạo.
2. Sở Công Thương có
trách nhiệm:
- Chủ động theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện
Kế hoạch này của các cơ quan đơn vị, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
đối với những cơ quan đơn vị lơ là, chậm trễ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan để
xem xét, giải quyết các vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này;
trường hợp vượt thẩm quyền, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo.
- Trước ngày 10/4/2017, tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch này của các đơn vị. Định kỳ
06 tháng, 01 năm tổng hợp kết quả triển khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, nội
dung báo cáo phải thể hiện rõ theo mục: các nội dung đã thực hiện, chưa thực hiện,
thời gian theo tiến độ và có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Trên cơ sở đó, kiến
nghị UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu theo
Kế hoạch đề ra.
- Định kỳ hàng năm tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường
vụ Tỉnh ủy việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 23/10/2015 của
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX và Kết luận số 18-KL/TU
ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển
công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị để
kịp thời tham mưu UBND tỉnh xem xét trách nhiệm của người đứng đầu đối với những
cơ quan, đơn vị thực hiện lơ là, chậm trễ theo quy định tại Quyết định số
306-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của Tỉnh ủy.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|